Mối quan hệ giữa xuất khẩu và năng suất lao động của doanh nghiệp

TÓM TẮT

Bài viết này nghiên cứu mối quan hệ giữa xuất khẩu và năng suất lao động của doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ tại Việt Nam với dữ liệu được sử dụng là dữ liệu bảng về hoạt động doanh nghiệp trong 10 năm từ 2002-2012. Để phân tích mối quan hệ trên, hai lý thuyết được sử dụng là tự chọn lọc (self-selection) và học từ xuất khẩu (learning-by-export). Nghiên cứu cho thấy tác động của hiệu ứng tự chọn lọc quyết định việc doanh nghiệp tham gia hay không tham gia vào thị trường xuất khẩu và hiệu ứng học từ xuất khẩu tác động đến năng suất của doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường xuất khẩu, đồng thời giúp doanh nghiệp nâng cao hoạt động kinh doanh, cải thiện về vốn đầu tư và quy mô của doanh nghiệp.

pdf9 trang | Chuyên mục: Quản Lý Sản Xuất | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 341 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Mối quan hệ giữa xuất khẩu và năng suất lao động của doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
ó sự cải thiện. 
 Đối với biến ngành nghề (gIndustry) 
có tác động cùng chiều với biến phụ thuộc, 
cho thấy ngành nghề về khai thác tài nguyên 
và sản xuất máy móc có xu hướng xuất khẩu 
nhiều hơn so với các ngành khác. 
Kết quả mô hình Learning-By-Export 
Biến mô hình 
SGMM 
Tên biến 
lnLBP 
lnVAt-1 -0.0121 Giá trị tăng thêm 
L.export -0.137* Có hoạt động xuất khẩu 
lnCap 0.0183 Vốn của DN 
lnLabour -0.884*** Tổng nhân công 
lnExRevenue 0.898*** Lợi nhuận từ xuất khẩu 
yearExpt-1 0.0213** Số năm kinh nghiệm xuất khẩu 
Exportt-2 -0.0756 Có hoạt động xuất khẩu 
lnLBPt-2 -0.0387** Năng suất lao động 
lnLabourt-2 0.0232 Tổng nhân công 
lnCLt-2 0.0462* Tỷ lệ vốn trên lao động 
gIndustryi=2 0.0892 
Nhóm ngành sản xuất (1: NPL và lương thực; 2: 
Tài nguyên) 
AR (1) 0,078 < 0,1 
AR (2) 0,107 > 0,1 
Hansen 0,913 > 0,1 
Nguồn: Tính toán của tác giả 
56 Phạm Đình Long và Nguyễn Chí Tâm. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 60(3), 50-58 
Với kết quả kiểm định của AR (1) và AR 
(2) và Hansen của phương pháp là SGMM 
(System GMM) với hệ số Arellano-Bond và 
Hansen đạt mức giá trị phù hợp, kết luận mô 
hình không có hiện tượng nội sinh. 
Với kết quả mô hình như trên, có những 
nhận xét như sau: 
 Việc xuất khẩu của kỳ trước có hiệu 
quả với DN, qui mô, năm kinh nghiệm trên thị 
trường xuất khẩu và lợi nhuận từ hoạt động 
xuất khẩu đều tăng theo. 
 Tại thời điểm DN bắt đầu xuất khẩu 
thì qui mô không thay đổi (biến lnLabourt-2). 
Tuy nhiên, sau khi đã tham gia vào xuất khẩu, 
đến thời điểm hiện tại thì qui mô của DN có 
xu hướng tăng cao hơn so với thời điểm bắt 
đầu xuất khẩu. 
Lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu tăng, 
đồng thời số năm kinh nghiệm trong xuất 
khẩu cũng tăng theo, chứng tỏ xuất khẩu làm 
tăng lợi nhuận và tích lũy kinh nghiệm hoạt 
động trên thị trường xuất khẩu. 
3. Kết luận 
Kết quả trên cho thấy, tác động của xuất 
khẩu đến năng suất của DN là có hiệu quả tích 
cực, phù hợp với lý thuyết và các nghiên cứu 
trước. Kết quả đã trả lời được câu hỏi là xuất 
khẩu tác động đến năng suất của DN và ngược 
lại, năng suất dưới tác động của xuất khẩu 
ngày càng tăng sẽ là động lực giúp DN tiếp 
tục duy trì việc xuất khẩu. 
Việc một DN muốn tham gia vào thị 
trường xuất khẩu cần phải có sự chuẩn bị về 
vốn và qui mô của DN. Khi tham gia vào thị 
trường xuất khẩu, có một sự cạnh tranh giữa 
những đối thủ từ quốc gia nhập khẩu và các 
hàng hóa khác cùng loại trên thị trường, ngoài 
ra còn có sự chọn lọc từ chính khách hàng với 
nhu cầu và thị hiếu đa dạng. Việc DN nổi trội 
hơn cùng ngành và qui mô cao hơn sẽ giúp 
cho DN có lợi thế về qui mô khi cạnh tranh 
với DN nước ngoài, trong thời gian đầu tham 
gia thị trường xuất khẩu, DN phải tốn một 
khoản chi phí nhất định cho những vấn đề 
sau: Chi phí thăm dò thị trường mới; Chi phí 
quảng cáo; Chi phí đầu tư mới cho sản phẩm. 
Những chi phí trên sẽ làm tăng giá thành của 
sản phẩm, nếu DN bán giá cao hơn giá mặt 
bằng chung của thị trường xuất khẩu thì hàng 
hóa sẽ không bán được và đồng nghĩa với việc 
lỗ. Do đó, lợi thế về qui mô sẽ giúp DN bù 
đắp lại phần chi phí phải bỏ ra khi sản xuất 
hàng hóa bán cho thị trường quốc tế, giúp giá 
thành cạnh tranh hơn, theo thời gian thì DN sẽ 
có chỗ đứng trong thị trường. Việc DN không 
có sự chuẩn bị về vốn và qui mô sẽ là một 
điểm hạn chế lớn với những chi phí và những 
vấn đề khác, và sẽ làm cho DN không thể tiếp 
tục duy trì xuất khẩu. Như vậy, một DN phải 
trở thành một DN hoạt động tốt hơn những 
DN trong cùng ngành để có thể tham gia và 
thị trường xuất khẩu, đồng thời tiếp tục duy trì 
và lớn mạnh hơn. 
Sau khi tham gia vào thị trường xuất khẩu, 
dưới tác động của thị trường, vốn và qui mô 
của DN cũng tăng theo, đồng thời lợi nhuận và 
kinh nghiệm cũng có sự tiến bộ hơn. Tuy 
nhiên, theo thời gian, DN lại có xu hướng rút 
ra khỏi thị trường xuất khẩu hơn, mặc dù việc 
tham gia vào xuất khẩu thời gian đầu thật sự có 
hiệu quả trong việc cải thiện tình hình hoạt 
động của DN. Tuy việc DN có xu hướng rút ra 
khỏi thị trường xuất khẩu do năng suất lao 
động giảm nhiều dù DN đã có sự vượt trội về 
qui mô và vốn như đã nêu ở trên. Khi xem xét 
lại môi trường kinh doanh của DN có thể nhận 
thấy, việc các SMEs tham gia vào xuất khẩu 
chủ yếu là các DN hộ gia đình, đây là loại hình 
DN không có qui mô lớn, vốn ít, ngành sản 
xuất đơn giản chủ yếu tập trung vào lĩnh vực 
khai thác tài nguyên và gia công sản phẩm. 
Tách biệt vai trò của năng suất lao động 
đối với xuất khẩu và xuất khẩu đối với năng 
suất lao động đã cho một cái nhìn chi tiết hơn 
về vai trò của từng tác động. Năng suất lao 
động là yếu tố đầu tiên mà một DN phải đạt 
được, đây là nền tảng vững chắc giúp DN có 
thể tiến vào thị trường xuất khẩu và có đủ thời 
gian để thích nghi và xuất khẩu thật sự làm 
thay đổi hoạt động kinh doanh của DN. Kết 
 Phạm Đình Long và Nguyễn Chí Tâm. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 60(3), 50-58 57 
quả của mô hình cho thấy là các DN cần có 
các biện pháp điều chỉnh phù hợp trong chiến 
lược kinh doanh của mình để nhằm đạt mục 
tiêu là tham gia xuất khẩu. Việc tham gia vào 
xuất khẩu nhìn chung là có lợi cho hoạt động 
kinh doanh, sản xuất của DN trong nhiều 
phương diện. Thị trường xuất khẩu làm cho 
DN có cơ hội đổi mới và cải thiện hoạt động 
kinh doanh của mình, với kết quả mô hình cho 
thấy rằng, DN khi tham gia vào sẽ tích lũy 
được kinh nghiệm trong hoạt động xuất khẩu 
đồng thời cải thiện thu nhập từ xuất khẩu của 
mình. Ngoài ra, bản thân DN phải chú trọng 
việc đổi mới công nghệ và chất lượng sản 
phẩm để có thể tiếp tục duy trì hoạt động xuất 
khẩu của mình 
Tài liệu tham khảo 
Arellano, M., Bond, S.R. (1991). Some tests of specification for panel data: Monte Carlo evidence and an 
application to employment equations. Review of Economic Studies, 58, 277-297. 
Aw, B., Chung, S. and Roberts, M. (2000). Productivity and turnover in the export market: micro-level evidence 
from Republic of Korea and Taiwan (China). World Bank Economic Review, 14(1), 65-90. 
Aw, B., Roberts, M., and Winston, T. (2007). Export market participation, investments in R&D and worker training, 
and the evolution of firm productivity. The World Economy, 14(1), 83-104. 
Aw, B., Roberts, M., and Yi Xu, D. (2011). R&D investments, exporting, and productivity dynamics. American 
Economic Review, 101(4), 1312-44. 
Baldwin, J. and W. Gu. (2003). Export-market Paritcipation and Productivity Performance in Canadian 
Manufacturing. Canadian Journal of Economics, 36(3), 634-657. 
Bernard, A. and J. Wagner. (1997). Exports and Success in German Manufacturing. Weltwirtschaftliches Archiv, 
133(1), 134-147. 
Bernard, A., and Jensen, J. (1999). Exceptional exporter performance: cause, effect or both?. Journal of 
International Economics, 47(1), 1-25. 
Bigsten, A., and Gebreeyesus, M. (2009). Firm productivity and exports: evidence from Ethiopian manufacturing. 
Journal of Development Studies, University of Gothenburg Sweden, 45(10), 1594-1614. 
Bigsten, A., Collier, P., Dercon, S., Fafchamps, M., Gauthier, B., Gunning, J.W., Oduro, A., Oostendorp, R., 
Pattillo, C., Söderbom, M., Teal, F., and Zeufack, A. (2004). Do African manufacturing firms learn from 
exporting?. Journal of Development Studies, 40(3), 115-41. 
Blalock, G., and Gertler, P. (2004). Learning from exporting revisited in a less developed setting. Journal of 
Development Economics, 75, 397-416. 
Blundell, R., and Bond, S. (1998). Initial conditions and moment restrictions in dynamic panel data models. Journal 
of Econometrics, 87, 115-143. 
Clerides, S. K., Lach, S., and Tybout, J. R. (1998). Is learning by exporting important? Micro- dynamic evidence 
from Columbia, Mexico and Morocco. Quarterly Journal of Economics, 113(3), 903-47. 
Fernandes, A., and Isgut, A. (2005). Learning-by-doing, learning by exporting and productivity: Evidence from 
Colombia. World Bank, WPS3544. 
Giles, D.E.A, Giles, J.A and McCann, E. (1992). Causality, Unit Roots and Exported Growth: The New Zealand 
experience. Department of Economics, University of Canterbery. The Journal of International Trade and 
Economic Development, 1/2, November. 
58 Phạm Đình Long và Nguyễn Chí Tâm. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 60(3), 50-58 
Girma, S., Greenaway, D., and Kneller, R. (2004). Does exporting increase productivity? A microeconometric 
analysis of matched firms. Review of International Economics, 12(5), 855-866. 
Grossman and Helpman (1990). Comparative advantage and long-run growth. American Economic Review, 80(4), 
796-815. 
Hansen, L.P., (1982). Large sample properties of generalised method of moment estimators. Econometrica, 50, 
1029-1054. 
Krugman, P.R., Maurice Obstfeld, Melitz, M.J. International Economics: Theory and Policy 9th. Addison-Wesley, 
ISBN 214665-4. 
Lileeva, A., and Trefler, D. (2010). Improved access to foreign markets raises plant-level productivity for some 
plants. Quarterly Journal of Economics, 125(3), 1051-1099. 
Rebecca Freeman (2008). Labour productiviy indicators. OECD Statistics Directorate. 
Roberts, M., and Tybout, J. (1997). The decision to export in Colombia: an empirical model of entry with sunk 
costs. American Economic Review, 87, 545-564. 
Thirlwall A. P. (2003). Trade, the Balance of Payments and Exchange Rate policy in Developing Countries. 
Cheltenham Edward Elgar. 
Van Biesebroeck, J. (2005). Exporting raises productivity in sub-Saharan African Manufacturing Firms. Journal of 
International Economics, 67, 373-91. 
Van Huong Vu, (2012). Higher productivity in Exporters: Self-selection, learning by exporting or both? Evidence 
from Vietnamese manufacturing SMEs. Munich Personal RePEc Archive, 40708 (17), UTC. 
Xun Lu, Halbert White (2014). Robustness check and robustness tests in applied econometrics. Journal of 
Econometrics, 178, 194-206. 

File đính kèm:

  • pdfmoi_quan_he_giua_xuat_khau_va_nang_suat_lao_dong_cua_doanh_n.pdf