MCSE
Module 1, Giới thiệu về Windows 2000, cung cấp một cách tổng quát về những đặt tính trong
Windows 2000, những yêu cầu của hardware, và những hệ điều hành mà có thể được nâng
cấp. Mục đích của môn này sẽ giới thiệu những khả năng của Windows 2000 và cung cấp một
nền tảng đặc biệt hơn cho những môn sau. Vào đoạn cuối của module này, bạn sẽ có thể xác
định những đặc tính và những thành phần của Windows 2000.
Module 2, Xử dụng Microsoft Management Console, mô tả làm thế nào để xử dụng Microsoft
Management Console, và tóm tắt về Computer Management - bên trong cũng như những
công cụ hành chính khác thiết đặt với Windows 2000. Mục đích của môn này sẽ giới thiệu sự
đa dạng của những nhiệm vụ quản lý và hành chính mà có thể được đơn giản hóa và kiểm
soát sử dụng về bàn điều khiển và cung cấp một nền tảng cho những công cụ bàn luận trong
những môn sau. Vào đoạn cuối của module này, bạn sẽ có thể đưa ra những thí dụ, những xử
lý của Microsoft Management Console.
Module 3, Hướng dẫn về Windows 2000 Active Directory, mô tả tổ chức của Active Directory
và nó làm việc như thế nào. Mục đích của môn này sẽ cung cấp một cơ bản về Windows 2000
directory service trong khi cũng đào sâu những quan trọng của nó cho những ai muốn trực tiếp
điều hành và hỗ trợ Active Directory. Vào đoạn cuối của module này, bạn sẽ có thể diễn tả
về Active Directory, bao gồm những khái niệm của domains, organizational units, và sites.
øi nguyên thuộc về domain có thể được sử dụng bởi các domain khác nhờ việc thiết lập các quan hệ tin cậy. 35 Trust Relationships Một quan hệ tin cậy là sự gạch nối giữa hai domain mà trong đó trusting domain xác nhận giá trị của một trusted domain. Chi tiết cá nhân và nhóm cuả user thuộc về một trusted domain có thể sở hữu các quyền hạn, các tài nguyên trong một trusting domain, ngay cả các chi tiết đó không được lưu giữ trong trusting domain's directory database. Quan Hệ tin cậy xác định một chiều Với Windows NT phiên bản 4.0 và các phiên bản trước, quan hệ tin cậy interdomain được qui định bởi quan hệ tin cậy xác định một chiều giữa các domain controllers. Mỗi sự tin cậy phải được thiết lập và quản lý một cách riêng biệt. Việc quản lý quan hệ tin cậy xác định một chiều giữa những domain đối với một mạng lớn là một công việc hết sức phức tạp. Quan Hệ tin cậy hổ tương Windows 2000 đơn giản hóa việc quản lý các tin cậy bằng cách dùng sự tin cậy hổ tương giữa các Active Directory domains. Khi một domain được kết hợp với một Windows 2000 domain tree thì sự quan hệ tin cậy hổ tương sẽ được tự động thiết lập giữa domain mới và domain mẹ của nó. Với các quan hệ tin cậy hổ tương này, mỗi domain có một quan hệ tin cậy hai chiều với domain mẹ của chúng trong tree, và tất cả những domain tin cậy một cách tuyệt đối đối với những domain khác trong cùng một tree. Ví dụ, nếu domain A tin cậy domain B, và domain A tin cậy domain C, thì domain B tin cậy domain C. Tin cậy hổ tương giữa những domain làm đơn giản hóa việc quản lý của các quan hệ tin cậy giữa các domain với nhau. Windows 2000 Active Directory cũng yểm trợ các quan hệ tin cậy xác định một chiều đối với những clients không sử dụng Active Directory directory service. Organizational Units Trong phạm vi ảnh hưởng cuả Windows 2000, bạn có thể tạo nên các ban ngành (OUs) như là thùng chứa đựng đối tượng (objects) trong Active Directory chẳng hạn như user accounts, 36 groups, printers cũng như các thùng chứa các ban ngành (OUs) khác. Bạn cũng có thể sắp xếp hay lồng vào nhau các ban ngành (OUs) để tạo nên các cấu trúc hợp lý, vẽ ra được phương cách làm việc cũng như cách tổ chức kinh doanh của công ty. Hơn nữa, bạn có thể ủy thác công việc quản lý nhân viên cho các ban ngành (OUs) liên hệ. Khi bạn sắp xếp các user accounts và các tài nguyên theo hệ thống cấp bậc, bạn có thể hình dung một cách rõ ràng và sát thực tế cấu trúc kinh doanh trong phạm vi của công ty. Và cũng nhờ sự ủy thác công việc hết sức đặc trưng như vậy, các người xử dụng và nhóm người đó có thể hoàn thành một vài công việc quản lý giới hạn thí dụ như đặt lại mật lệnh (password) hay làm cho việc ấn loát được thông suốt. Bạn có thể tạo ra các ban ngành cho các mục đích sau đây: Để ủy thác hạn chế việc quản lý cho các ban ngành và các vật thể liên hệ. Để đơn giản hoá sự áp dụng các chính sách chung (Group Policy). Để tạo ra các cấu trúc quản lý một cách hợp lý và đầy đủ ý nghĩa. Các ban ngành có thể được xếp đặt theo hệ thống cấp bậc trong một phạm vi nào đó của công ty. Và hệ thống ban ngành đó hoàn toàn độc lập đối với các hệ thống ban ngành khác. Replication Khi bản hướng dẫn (a directory) được sửa đổi thì sự thay đổi đó được sao chép ra cho tất cả các domain controllers khác trong vòng và giữa các sites với nhau. Và khi một domain controller mới được cài trong phạm vi của mình thì domain directory lập tức được sao ra và gởi đến cho domain controller mới đó một cách tự động. Chính Active Directory thực hiện kiểu mẫu multi-master replication. Với kiểu mẫu đó, các sự thay đổi sẽ được thi hành trong bất cứ một domain controller nào trong phạm vi của mình. Sau đó, các domain controller tiếp tục truyền đi sự thay đổi đó tới các thành viên khác có cùng chung phận sự. Khi việc sao chép đang xãy ra thì một phần bản sao của domain directory sẽ gởi đến bản liệt kê toàn bộ (Global Catalog). Sites Hệ thống mạng vật chất được tổ chức thành sites. Chính các Sites đó biểu hiện hệ thống vật chất trong mạng của bạn. Site là một khu vực bao gồm hệ thống các máy điện toán nối lại với nhau. Cách nối đó có ảnh hưởng đến khả năng lưu thông trong việc trao đổi các bản sao với 37 nhau. Điển hình là một khu vực hệ thống mạng cục bộ hay các mạng khác nhanh hơn gồm một hoặc nhiều IP subnets. Các khu vực (Sites) có hai chức năng chính: Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi qua lại các bản sao. Để cho phép người dùng được nối vào domain controller gần nhất trong cùng một khu vực. Khi đặt ra kế hoạch cho từng khu vực thì sự quan tâm chính của bạn là vấn đề bandwidth có sẳn sàng cho việc trao đổ các bản sao trong phạm vi của công ty. Thí dụ như bạn có văn phòng ở cả hai nơi - Dallas và Austin trong cùng một phạm vi. Nếu như bạn không thể thiết lập mỗi văn phòng ở khác khu vực, thì các servers ở mỗi khu vực đó phải trao đổ bản sao của directories một cách thường xuyên hơn. Nhờ thiết lập mỗi văn phòng ở các khu vực khác nhau, bạn có thể kiểm soát thời biểu trao đổi các bản sao trong các giờ giấc thuận tiện những lúc ít có nhu cầu xử dụng các tài nguyên hay khi náo các cầu nối sẵn sàng hơn, và ngay cả việc xử dụng dial-up connections để gaỉm thiểu việc chi tiêu. Global Catalog Một trong số các yêu cầu thiết yếu khi làm việc trong môi trường to lớn và mở rộng là xác nhận được lý lịch và vị trí các tài nguyên thí dụ như users, hàng loạt việc ấn loát và các tập tin. Trong Active Directory, Global Catalog cho phép users truy nguyên đối tượng cần dùng mà không cần phải biết vị trí của đối tượng đó trong domain. 38 Global Catalog chứa một phần bản sao của mổi đối tượng trong Active Directory. Global Catalog server là một dịch vụ hướng dẩn thông tin tập trung ở một chổ trung ương, nó chứa đựng toàn bộ bản sao các đối tượng trong một domain và một số đặc tính các đối tượng ở các domain khác. Các đặc tính được dùng nhiều trong Global Catalog là các hoạt động truy tầm (thí dụ như truy tầm tên họ của user, logon name, và ...) và các đặc tính cần thiết để định vị bản sao đầy đủ của một đối tượng. Các đặc tính đó được sao chép lại trong Global Catalog kể cả bộ cơ bản mà Microsoft đã xác định. Domain đầu tiên được tạo ra với Windows 2000 là Global Catalog server. Active Directory Queries Windows 2000 làm cho người xử dụng (users) và người quản trị (administrators) dễ dàng tìm kiếm Active Directory. Users có thể chọn lựa Search ở Start menu để tìm kiếm các vật thể (objects) trong bản hướng dẫn (directory). Mệnh lệnh Search trong Windows Explorer và My Network Places cũng cho biết vị trí các vật thể của Active Directory. Administrators có thể dùng mệnh lệnh Find trong Active Directory Manager để tạo ra các cách tìm kiếm riêng biệt (custom searches). Sự lựa chọn Custom Search trong Active Directory Manager là một đặc tính ưu việt của Windows 2000, chính nó mở đường cho bạn thay đổi các đặc tính chuyên biệt của các đố tượng trong mạng một cách trực tiếp . 39 Lab A: Promoting a Stand-Alone Server to a Domain Controller Những mục tiêu Sau hoàn thành sự thử nghiệm này, bạn sẽ có khả năng để làm stand-alone server lên thành domain controller bằng cách thiết đặt những dịch vụ thư mục của Active Directory. Xắp xếp những thử nghiệm Thử nghiệm này là một bài tập tương tác. Hoàn thành cuộc thử nghiệm này, bạn cần: Một máy vi tính chạy Microsoft Windows 2000, Microsoft Windows NT version 4.0, Microsoft Windows 98, hoặc Microsoft Windows 95. Ít nhất có thể trình bày được 800 x 600 với 256 màu. Để bắt đầu 1. Lấy xuống 2000b.zip (2,664KB), bạn chỉ cần lấy hồ sơ này xuống một lần và sau đó xài chung cho những thử nghiệm sau này. 2. Chọn 2000B_DCP.zip (1,034KB), rồi chọn OK. 3. Trong phần Security Warning, chọn Yes. 4. Sau khi unzip, bạn lấy hồ sơ 2000B_DCP.EXE bỏ vô chung trong folder 2000b. 5. Chạy hồ sơ 2000B_DCP.EXE và làm theo sự hướng dẫn trong bài thử nghiệm. Thời gian ước lượng để hồn thành thử nghiệm này: 30 phút Module 3 Review Review Questions 1. Đơn vị căn bản của nhóm và sự an toàn trong Active Directory là gì? a. Organizational unit b. Site 40 c. Global catalog d. Domain 1. 2. Câu nào dưới đây diễn tả được sự giao tiếp giữa Windows 2000 domains? a. Interdomain trust relationships are defined by explicit one-way trust relationships between domain controllers. b. When a domain is joined to a Windows 2000 domain tree, a transitive trust relationship is automatically established between the new domain and its parent domain. c. The trust relationship between each domain and its parent domain must be established and managed individually. d. The parent domain has a two-way trust relationship with each child domain, but you must manually establish trust relationships between the child domains.
File đính kèm:
- MCSE.pdf