Lý do cản trở khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến (Internet Banking) - Một nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh
Tóm tắt: Dịch vụ ngân hàng trực tuyến (Internet banking-IB) mang lại nhiều lợi ích cho khách
hàng cũng như các ngân hàng và được cung cấp bởi hầu hết các ngân hàng tại Việt Nam nhưng số
lượng người dùng vẫn còn hạn chế. Do đó, nghiên cứu này nhằm mục đích tìm hiểu lý do khách
hàng không sẵn lòng sử dụng dịch vụ IB. Nghiên cứu dựa trên nền tảng lý thuyết chuỗi phương
tiện (Means-End Chain theory - MEC) và sử dụng kỹ thuật phỏng vấn bậc thang (laddering
interview) để thu thập dữ liệu. Dữ liệu từ 71 mẫu khảo sát được phân tích bằng Kỹ thuật mô hình
liên kết (Association Pattern Technique - APT) và được thể hiện trên bản đồ thứ bậc (Hierarchical
Value Map-HVM). Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 đặc tính của IB dẫn đến 5 hệ quả có tác động
đến Sự an toàn và Sự thuận tiện, hai giá trị quan trọng nhất mà khách hàng chưa được đảm bảo khi
sử dụng IB. Từ đó, một số giải pháp được đề nghị nhằm cải thiện việc sử dụng IB.
option: an empirical analysis. International Journal of Bank Marketing, 28(4), 267-287, doi:10.1108/02652321011054963 [3] Costa, A. I. A., Dekkerb, M., & Jongen,W.M.F. (2004). An overview of means-end theory: potential application in consumer-oriented food product design. Trends in Food Science & Technology, 15(7-8), 403-415, doi: [4] Costa, A.I.A., Dekkerb, M., & Jongen, M.W.M.F. (2004). An overview of means-end theory: potential application in consumer-oriented food product design. Trends in Food Science & Technology, 15(7-8), 403-415, doi: 10.1016/j.tifs.2004.02.005 [5] Đăng, H. (2017, May 17). Tỷ lệ người dùng Internet Banking tại Việt Nam ít một cách bất ngờ. Báo M i. Retrieved from: https://baomoi.com/ty-le-nguoi-dung-internet- banking-tai-viet-nam-it-mot-cach-bat- ngo/c/22384122.epi [6] Gutman, J. (1982). A means-end chain model based on consumer categorization processes. Journal of Marketing, 46(2), 60-72, doi: https://doi.org/10.2307/3203341 [7] Grunert, K. G., & Grunert, S. C. (1995). Measuring subjective meaning structures by the laddering method: Theoretical considerations and methodological problems. International Journal of Research in Marketing, 12(3), 209-225. doi: 8116(95)00022-T [8] Hanafizadeh, P., Keating, B, W., & Khedmatgozar, H, R. (2013). A systematic review of Internet banking adoption. Telematics and Informatics, 31(3), 492-510, doi: [9] Hoang, H. M. (2015). The Adoption of Personal Internet Banking in Vietnam. Silpakorn University Journal of Social Sciences, Humanities, and Arts, 15(2), 173-201. [10] Hoàng, P. T (2016). Báo cáo T ng quan tình hình an ninh mạng Việt Nam 2016. Retrieved from: Hoang%20Phuoc%20 Thuan-CANM.pdf [11] Hofstede, F., Audenaert, A., Steenkamp, J-B. E. M., & Wedel, M. (1998). An investigation into the association pattern technique as a quantitative approach to measuring means-end chains. International Journal of Research in Marketing, 15(1), 37-50, doi: https://doi.org/10.1016/S0167- 8116(97)00029-3. [12] Hyunsoo, K., Mincheol, K., Sora, Y., & Kang, D. (2013). A consumer value analysis of mobile L.T.T. Xuân và nnk. Tạp ch Khoa học ĐHQ HN: Kinh t và Kinh oanh, Tập 34, Số 3 (2018) 1-14 12 internet protocol television based on a means-end chain theory. Emprical Article, 8(4), 587-613, doi: 10.1007/s11628-013-0208-8 [13] Internet Users, Facebook Subscribers & Population Statistics for 35 countries and regions in Asia. (2017, December 31). Internet World Stats. Retrieved from: https://www.internetworldstats.com/stats3.htm [14] Kang, H., Kang, M., Yoon, S., Kim, D. (2014). A consumer value analysis of mobile internet protocol television based on a means-end chain theory, Journal of Service Business, 8, 587-613. Doi:10.1007/s11628-013-0208-8 [15] Kuisma, T., Laukkanen, T., & Hiltunen, M. (2007). Mapping the reasons for resistance to Internet banking: A means-end approach. Information Management, 27(2), 77-85, doi: https://doi.org/10.1016/j.ijinfomgt.2006.08.006 [16] Laura, B., & Kate, S. (2002). A Delphi study of the drivers and inhibitors of Internet banking. International Journal of Bank Marketing, 20(6), 250-260, doi: https://doi.org/10.1108/02652320210446715 [17] Lee, E., Kwon. K., & Schumann, D. W. (2005). Segmenting the non-adopter category in the diffusion of Internet banking. International Journal of Bank Marketing, 23(5), 414 – 437, doi: https://doi.org/10.1108/02652320510612483 [18] Lee, M-C. (2009). Factors influencing the adoption of internet banking: An integration of TAM and TPB with perceived risk and perceived benefit. Electronic Commerce Research and Applications, 8(3), 130 - 141, doi: 10.1016/j.elerap.2008.11.006 [19] Marr, E.N., & Prendergast, P.J. (1993). Consumer Adoption of Self‐service Technologies in Retail Banking: Is Expert Opinion Supported by Consumer Research?. International Journal of Bank Marketing, 11(1), 3-10, doi: https://doi.org/10.1108/02652329310023381 [20] Martin, C., Oliveira, T., Popovic, A. (2014). Understanding the Internet banking adoption: A unified theory of acceptance and use of technology and perceived risk application, International Journal of Information Management, 34 (1), 1-13. [21] Mbrokoh, A. S. (2015). Factors that influence internet banking adoption in Ghana. University thesis, University of Ghana. [22] Olson, J. C., Renolds, T. J., & Partners, R. (2001). The means-end approach to understanding consumer decision-making. in T. J. Reynolds & J. C. Olson (eds.), Understanding consumer decision-making: The Means-end approach to marketing and advertising strategy (pp. 3-20) Mahwah, N.J.: Psychology Press. 2000. [23] Phương, M. (2017, December 01). Việt Nam có tiềm năng l n về phát triển ngân hàng số. Bnews. Retrieved from: tiem-nang-lon-ve-phat-trien-ngan-hang- so/29815.html [24] Ram, S., & Sheth, J.N. (1989). Cosumer resistance to innovations: The marketing proplem and its solutions. The Journal of Cosumer Marketing, 6(2), 5-13, doi: https://doi.org/10.1108/EUM0000000002542 [25] Reynolds, J. T., James, P.J., & John, W. L. (1988). Application of the Means-End Theoretic for Understanding the Cognitive Bases of Performance Appraisal. Organizational Behavior and Human Decision Processes, 41(2), 153-179, doi: https://doi.org/10.1016/0749-5978(88)90024-6 [26] Reynolds, T. J., & Gutman, J. (1988). Laddering theory, method, analysis, and interpretation. Journal of Advertising Research, 28(1), 11-31. [27] Russell, C. G., Busson, A., Flight, I., Bryan, J., van Lawick van Pabst, J. A., & Cox, D. N. (2004). A comparison of three laddering techniques applied to an example of a complex food choice. Food Quality and Preference, 15(6), 569-583. doi: [28] Số lượng th ngân hàng. (2017 December). Ngân hàng Nhà nư c Việt Nam. Retrieved from: https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu /trangchu/tk/hdtt/sltnh. [29] Thornton, J., & White, L. (2001). Customer orientations and usage of financial distribution channels. Journal of Services Marketing, 15(3), 168-185, doi: https://doi.org/10.1108/08876040110392461 [30] Thúc đ y phát triển Internet Banking. (2015, July 1). Ngân hàng Nhà nư c Việt Nam Retrieved from:https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/ menu/trangchu/hdk/cntt/udptcntt/udptcntt [31] Yassaman, M. (2009). Reasons Barring Customers from using Internet Banking in Iran: An Integrated Approach Based on Means-End Chains and Segmentation. Master’s thesis. Lulea University of Technology. L.T.T. Xuân và nnk. Tạp ch Khoa học ĐHQ HN: Kinh t và Kinh oanh, Tập 34, Số 3 (2018) 1-14 13 Thiếu tên bài tiếng Anh Le Thi Thanh Xuan, Do Thi Thuy Tien, Tran Thi Tuyet Khoa Quản lý Công nghiệp, Ho Chi Minh University of Technology, 268 Lý Thường Kiệt, Phường 4, Quận 10, TPHCM, Vietnam Abstract: Internet banking (IB) is believed to bring a lot of banefits to customers and is provided by most of the banks in Vietnam, but the number of users is still limited. The purpose of this study is to investigate the reasons and consumption-decision structure why not many people in Vietnam is willing to use the service. The study is based on Mean Means-End Chain theory (MEC) and uses laddering interview to collect data. Data from a sample of 71 respondents are analysed by employing Association Pattern Technique (APT) and then are demonstrated on Hierarchical Value Map (HVM). The research findings show that there are 06 attributes, leading to 05 consequences, driving to Unsafety and Inconvenience as 02 crucial values which prevent customers from using IB. Some recommendations are proposed accordingly to improve IS usage. Keywords: Internet banking, Means-end chain theory, soft/hard laddering interview. Phụ lục Bảng các thuộc tính, kết quả và giá trị dùng trong bảng khảo sát Các thuộc tính A1 đến A9 kế thừa từ nghiên cứu của Kuisma và cộng sự (2007) và A10 đến A18 là kết quả của phỏng vấn sâu: A1: Không có má t nh không có iện thoại i ng không có k t nối nt rn t 2: Sự m i lạ c a ch v B thói qu n s ng TM, giao ch tại quầ , 3: Thi u thông tin v ch v B không ư c ng n hàng cung c p ầ thông tin và h tr v ch v B 4: Phải s ng thi t c a ản th n má t nh cá nh n, iện thoại cá nh n, 5: Không có i n nhận hoàn thành giao ch 6: iao ch tr n môi trường nt rn t 7: Không s ng thi t ọc m vạch n n phải ánh má m vạch khi giao ch 8: Mật kh u có th tha i ư c 9: Các ư c thực hiện không th hiện r tr n màn h nh 10: Không có nhu cầu s ng B o không có nhu cầu chu n khoản 11: Tự thao tác và thi u sự h tr c a nh n vi n 12: Thi u sự nh c nh c a nh n vi n sau khi ng ký ch v B 13: Thông tin x u v B tr n các k nh phư ng tiện tru n thong 14: B chưa ư c s ng r ng r i 15: iao ch trong quá kh không thành công 16: Đ ng ký tài khoản B không thành công 17: Ti n giao ch không phải là ti n m t 18: Các v n không ư c ng n hàng giải qu t nhanh Các kết quả C1đến C15 bao gồm: C1: Phải i chu n xa n các a i m có trang thi t giao ch L.T.T. Xuân và nnk. Tạp ch Khoa học ĐHQ HN: Kinh t và Kinh oanh, Tập 34, Số 3 (2018) 1-14 14 C2: Tốn ti n mua trang thi t giao ch C3: Cảm th không thoải mái khi thực hiện giao ch C4: Không muốn t m hi u v B C5: Không i t cách s ng B C6: Không có ng ch ng thực hiện giao ch C7: Phải tự ch u trách nhiệm khi xả ra các nhầm lẫn trong giao ch C8: Cảm th không tự tin khi s ng ch v C9: Cảm th t an khi s ng B C10: S các r i ro thông qua nt rn t C11: iao ch chậm, m t thời gian C12: Khó s ng không thuận tiện khi s ng C13: Phải mang các mật kh u khi thực hiện giao ch C14: Không r ràng s ng C15: Có th m t mật kh u Các giá trị từ V1 đến V6 bao gồm: V1: V n kinh t ti n V2: Từ chối không th ch sự tha i V3: Sự an toàn V4: Sự ki m soát V5: Sự hiệu quả V6: Sự thuận tiện
File đính kèm:
- ly_do_can_tro_khach_hang_su_dung_dich_vu_ngan_hang_truc_tuye.pdf