Luận văn Tóm tắt Nghiên cứu xác định bản quyền ảnh số bằng kỹ thuật Thủy vân số (Digital Watermarking)
Việc trao đổi thông tin, xuất bản thông tin trên
Internet có nhiều nguy cơ không an toàn do thông tin có
thể bị lộ hay bị sửa đổi hay bị vi phạm bản quyền. Nói
chung, để bảo vệ các thông tin trên khỏi sự truy cập, sử
dụng trái phép cần phải kiểm soát được những việc chính
sau: thông tin được tạo ra, lưu trữ và truy nhập như thế
nào, ở đâu, bởi ai và vào thời điểm nào. Như vậy việc
quản lý bản quyền số đang là bài toán không dễ dàng của
nhà quản lý.
Trên thực tế, nhu cầu về bảo vệ quyền tác giả,
quyềnsở hữu cho các thông tin số là rất lớn. Phương pháp
Thủy Vân số (digital watermarking) hứa hẹn là một
phương pháp hiệu quả bởi vì nó cho phép chủ sở hữu nội
dung số có thể nhúng và giấu những bằng chứng về bản
quyền của mình, từ đó có thể xác định được quyền sở hữu,
phát hiện ra việc sử dụng trái phép mà vẫn không làm ảnh
hưởng đến nội dung của nội dung số. Với các tính chất
đặc thù của mình Digital watermarking rất thích hợp với
việc bảo vệ bản quyền tác giả.
g trình nhúng Watermark: Trong đó, Cw(i,j) là hệ số DCT (i,j) sau khi nhúng thủy vân và là các chỉ số độ mạnh thủy vân, các chỉ số này có thể xác định liệu Thủy vân là hữu hình hay vô hình; C(i,j) là hệ số DCT ban đầu trước khi thực hiện Thủy vân sô; W(i,j) là hệ số DCT Thủy vân. 2.3.2.3. Kỹ thuật thủy vân của Chris Shoemarker Chris Shoemarker đã sử dụng phép biến đổi DCT để phân tích khối được chọn từ ảnh gốc thành các miền tần số, sau đó chọn một cặp hai hệ số trong miền tần số giữa để thực hiện quá trình nhúng một bit thủy vân. Quá trình nhúng đảm bảo: nếu bit cần nhúng là 0 thì sau khi nhúng F(u,v)>F(p,q), còn nếu bit cần nhúng là 1 thì F(u,v) F(p,q) đồng thời sau khi nhúng thì khoảng cách giá trị giữa hai hệ số được chọn luôn lớn hơn hoặc bằng k (k là số tự nhiên được chọn trước) gọi là hệ số tương quan giữa ),(),( jiWjiCC w 12 tính ẩn và tính bền vững của thuỷ vân. Các khối DCT sau khi nhúng thuỷ vân được biến đổi bằng phép biến đổi ngược IDCT, rồi ghép các khối ảnh kết quả theo thứ tự để được ảnh chứa thuỷ vân. Quá trình tách thuỷ vân được thực hiện theo các bước: Đọc vào theo thứ tự khối ảnh đã nhúng thuỷ vân, sử dụng DCT để biến đổi khối sang miền tần số, lấy hai hệ số ở vị trí đã chọn trong quá trình nhúng thuỷ vân rồi tính k=F(u,v)-F(p,q). Nếu k>0 thì được bit thuỷ vân tương ứng là 0, ngược lại được bit 1. Ghép các bit để được thuỷ vân đầy đủ. Hệ số k càng lớn thì chất lượng ảnh sau khi nhúng thuỷ vân càng giảm, đồng thời tính bền vững của thuỷ vân trong ảnh chứa trước các tấn công lại càng tăng. Việc sử dụng một hệ số k và quá trình nhúng thuỷ vân luôn đảm bảo thoả mãn điều kiện về độ lệch giữa hai hệ số chọn lớn hơn hoặc bằng k là yếu tố quan trọng quyết định tính bền vững và tính ẩn của thuỷ vân. Cũng với đặc điểm chung của các hệ thuỷ vân, độ lớn của k tỷ lệ nghịch với chất lượng ảnh sau khi nhúng (tính ẩn của thuỷ vân) đồng thời 13 tỷ lệ thuận với tính bền vững của thuỷ vân trong ảnh gốc trước các tấn công thông thường. Việc chọn một cặp hai hệ số trong miền tần số giữa để thực hiện quá trình nhúng một bit thủy vân có thể là tủy ý. Tuy nhiên để tăng độ bền vững của thủy vân trước tấn công của phép nén ảnh JPEG thì ta nên lựa chọn cặp hệ số này theo bảng lượng tử JPEG. 2.3.3. Kỹ thuật thủy vân sử dụng phép biến đổi sóng con (Wavelet) 2.3.3.1. Kỹ thuật thủy vân của Mehul R. và Priti R Trong kỹ thuật các tác giả sử dụng phép biến dổi sóng con hai chiều để phân tích ảnh gốc thành các miền tần số LL, LH, HL và HH sau đó nhúng thông tin thuỷ vân thứ nhất vào miền tần số LL, nhúng tín hiệu thủy vân khác vào miền tần số HH. ảnh chứa thuỷ vân sau đó được thử qua các phép biến đổi ảnh thông thường rồi tìm lại thuỷ vân. Kết quả, thuỷ vân trong các băng thể hiện tính bền vững khác nhau trước các phép biến đổi. 2.3.3.2. Kỹ thuật thủy vân của Tao P. và Eskicioglu A.M. 14 Trong kỹ thuật này các tác giả đã nhúng tín hiệu thủy vân vào cả 4 băng tần trong phép phân tích sóng con, mỗi băng tần có thể sử dụng các hệ số khác nhau. 15 CHƯƠNG 3 - XÂY DỰNG PHẦN MỀM XÁC THỰC ẢNH SỐ SỬ DỤNG KỸ THUẬT THỦY VÂN SỐ Trong chương ba này này Luận văn tiến hành thiết kế phần mềm Thủy vân số sử dụng các kỹ thuật DCT, trên nền của phần mềm Matlab. Các kết quả chạy thử phần mềm được đưa ra chi tiết. 3.1. Lựa chọn Thủy vân 3.2. Thuật toán thủy vân trên miền DCT Thuật toán thủy vân trên miền DCT của Shoemarker C : Quá trình nhúng thủy vân: Đầu vào: - ảnh gốc - ảnh thủy vân Đầu ra: - ảnh có chứa thủy vân Nguyên tắc: Quá trình nhúng đảm bảo sau khi nhúng thì độ lệch về giá trị giữa hai hệ số được chọn có giá trị lơn hơn hoặc bằng K cho trước (K chính là độ mạnh của thủy vân được nhúng). Giả sử chọn Fi’(u,v) > Fi’(p,q) 16 để quy ước bit thủy vân 0, Fi’(u,v) < Fi’(p,q) quy ước bit thủy vân 1. Các bước thực hiện: 1 - Chia ảnh gốc kích thước mxn thành (mxn)/64 khối 8x8 2 - Chọn một khối ảnh gốc 8x8 Fi thực hiện biến đổi DCT được Fi ’ 3 - Chọn hai hệ số DCT thuộc miền tần số giữa của Fi’: Fi’(u,v) và Fi’(p,q) 4 - Đọc bit thủy vân cần nhúng bi - Nếu bi = 0, do ta chọn Fi’(u,v) > Fi’(p,q) để quy ước bit thủy vân 0, nên nếu Fi’(u,v) < Fi’(p,q) ta cần đổi chỗ hai hệ số này. - Nếu bi = 1 và nếu Fi’(u,v) = Fi’(p,q) thì đổi chỗ hai hệ số này. 5 - Nếu Fi’(u,v) > Fi’(p,q) và nếu Fi’(u,v) - Fi’(p,q) < K thì Fi’(u,v) = Fi’(u,v) + K/2 Fi’(p,q) = Fi’(p,q) – K/2 Nếu Fi’(u,v) = Fi’(p,q) và nếu Fi’(p,q) - Fi’(u,v) < K thì 17 Fi’(u,v) = Fi’(u,v) - K/2 Fi’(p,q) = Fi’(p,q) + K/2 6 - Thực hiện biến đổi IDCT với mỗi khối đã nhúng thủy vân Fi’ 7 - Ghép các khối ảnh để được ảnh đã nhúng thủy vân FW Quá trình tách thủy vân: Đầu vào: - ảnh chứa thủy vân FW Đầu ra: - Thủy vân W tách được từ ảnh FW Nguyên tắc: Quá trình tách theo nguyên tắc nếu Fi’(u,v) > Fi’(p,q) bit thủy vân là 0, Fi’(u,v) < Fi’(p,q) bit thủy vân 1. Các bước thực hiện: 1 - Chia FW thành các khối 8x8 2 - Chọn các khối 8x8 rồi biến đổi DCT được Fi’ 3 - So sánh Fi’(u,v) và Fi’(p,q) - Nếu Fi’(u,v) > Fi’(p,q) thì bi = 0 - Nếu Fi’(u,v) < Fi’(p,q) thì bi = 1 4 - Ghép dãy bit bi để được ảnh thủy vân W 18 Dựa trên Thuật toán thủy vân trên miền DCT của Shoemarker C, Luận văn tiến hành thiết kế phần mềm n húng và tách thủy vân. 3.3. Kết quả thử nghiệm Kết quả thực hiện trên phần mềm sẽ được đánh giá trên hai phương diện: - So sánh sự thay đổi của ảnh trước và sau nhúng thủy vân dựa trên hệ thống thị giác người HVS (Nhìn bằng mắt thường). - So sánh một cách chính xác nhờ máy tính bằng việc tính hệ số PSNR (Peak Signal to Noise Ratio) theo công thức sau: MSE IMaxPSNR )(log20 10 - Với ảnh đa cấp xám p i q j jiIwjiI qp MSE 1 1 2),(),(1 - Với ảnh màu MSE = [MSE(R) + MSE(G) + MSE(B)]/3 Trong đó I là ảnh gốc, IW là ảnh có chứa thủy vân 19 - Chọn các phép tấn công là nén ảnh JPEG, cắt ảnh, thủy vân nhiều lần để đánh giá độ bền vững của mỗi thuật toán Thủy vân. - ảnh gốc có thể là một ảnh có kích thước bất kỳ, là ảnh đa cấp xám hoặc ảnh màu - Thủy vân có nội dung bất kỳ được nhập vào từ bàn phím, sau đó được phần mềm chuyển thành dạng ảnh lưu lại dưới dạng file bitmap. Giao diện phần mềm: Hình 3.4: Giao diện phần mềm chế độ nhúng thủy vân 20 Hình 3.5: Giao diện phần mềm chế độ tách thủy vân 3.3.1. Kết quả thuật toán trên miền DCT 3.3.1.1. Kết quả thực hiện thuật toán trên miền DCT với ảnh đa cấp xám 3.3.1.2. Đánh giá độ bền của thủy vân khi cho ảnh có chứa thủy vân chịu các biến đổi - Cho ảnh chứa thủy vân chịu tác động của phép cắt - Cho ảnh chứa thủy vân chịu tác động của phép nén JPEG 21 - Cho ảnh chứa thủy vân chịu tác động của phép thủy vân nhiều lần 3.3.2. Kết quả thực hiện thuật toán trên miền DCT với ảnh màu RGB Theo nghiên cứu về mô hình thị giác người HVS mắt người kém nhậy cảm với thành phần màu B, do đó phần mềm tiến hành nhúng thủy vân trên miền này để giảm sự nhận biết của mắt người đối với thay đổi trên ảnh có chứa thủy vân. Mô hình này là do tác giả tự đề xuất ra đã tiến hành viết phần mềm trên nền matlab. Kết quả thử nghiệm như sau 3.3.2.1. So sánh ảnh trước và sau nhúng thủy vân với các hệ số K khác nhau 3.3.2.2. Đánh giá độ bền của thủy vân khi cho ảnh có chứa thủy vân chịu các biến đổi - Cho ảnh chứa thủy vân chịu tác động của phép cắt - Cho ảnh chứa thủy vân chịu tác động của phép nén JPEG - Cho ảnh chứa thủy vân chịu tác động của phép thủy vân nhiều lần 22 Kết luận Chương 3 đã trình bày cụ thể các bước thiết kế phần mềm sử dụng kỹ thuật Thủy vân số để bảo vệ bản quyền ảnh số. Phần mềm đã thành công theo yêu cầu đặt ra. Chất lượng hình ảnh sau khi nhúng thủy vân vẫn trong ngưỡng chấp nhận được, và có tính bền vững tương đối cao đối với các thao tác biến đổi, xử lý ảnh thông thường. Dựa trên kết quả thử nghiệm, đưa ra một số nhận xét: - Thuật toán trên miền DCT cho phép nhúng và tách thông tin một cách dễ dàng, thời gian thực hiện thuật toán nhanh. - Thuật toán trên miền DCT cho Thủy vân bền vững với những biến đổi như nén JPEG, hay cắt ảnh. 23 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Sau một thời gian làm việc, với sự nỗ lực của bản thân và được sự hướng dẫn tận tình của các thầy giáo, tôi đã hoàn thành Luận văn của mình. Nội dung chủ yếu của Luận văn là nghiên cứu các thuật toán Thủy vân số thực hiện trên ảnh số. Qua quá trình tìm hiểu và phân tích các công nghệ hiện có, Luận văn đã đạt được một số kết quả sau: Những nội dung chính đã được giải quyết trong Luận văn Tổng hợp các thuật toán Thủy vân số đang được sử dụng phổ biến trong ảnh số. Tiến hành viết phần mềm trên MATLAB sử dụng Kỹ thuật Thủy vân số trên miền DCT. Đánh giá kết quả đạt được thông qua thực nghiệm. Những đóng góp khoa học và thực tiễn của Luận văn 24 Các kết quả nhận được cho thấy mô hình giấu tin đề xuất đã thành công khi nhúng một chuỗi tin cho trước vào một ảnh số mà không làm thay đổi chất lượng hình ảnh. Việc sử dụng thuật toán Thủy vân số trên miền DCT đã dung hoà được hai yêu cầu cơ bản là tính bền vững và dung lượng tin một cách tốt nhất. Do vậy, Luận văn hoàn toàn có tính khả thi, và có ý nghĩa rất quan trọng trong lĩnh vực bảo vệ bản quyền, sở hữu trí tuệ, không những được áp dụng trong thương mại mà còn mở ra một hướng tiếp cận mới cho vấn đề bảo vệ thông tin liên lạc. Những hạn chế của Luận văn Lĩnh vực đa phương tiện nhiều định dạng khác ngoài ảnh như âm thanh, video... cần được bảo vệ bản quyền tác giả. Luận văn mới chỉ khai thác được kỹ thuật Thuỷ vân trên ảnh số. 2. Kiến nghị Dựa vào những kết quả đã đạt được phát triển tiếp phần mềm để có thể ứng dụng vào bất kỳ dữ liệu đa phương tiện nào, tăng cường được tính bền vững của thủy vân.
File đính kèm:
- Luận văn tóm tắt Nghiên cứu xác định bản quyền ảnh số bằng kỹ thuật Thủy vân số (Digital Watermarking).PDF