Luận văn Tóm tắt Kỹ thuật khai phá dữ liệu chuỗi thời gian áp dụng trong dự báo chứng khoán
Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển thì lượng
thông tin càng tăng lên với tốc độbùng nổ. Lượng dữliệu
khổng lồ ấy là một nguồn tài nguyên vô giá nếu như
chúng ta biết cách phát hiện và khai thác những thông tin
hữu ích có trong đó. Nhưvậy vấn đề đặt ra với dữliệu của
chúng ta là việc lưu trữvà khai thác chúng. Các phương
pháp khai thác dữliệu truyền thống ngày càng không đáp
ứng được nhu cầu thực tế. Một khuynh hướng kỹ thuật
mới ra đời đó là Kỹthuật Khai phá dữliệu và khám phá tri
thức (Knownledge Discovery and Data mining - KDD).
Công nghệ khai phá dữ liệu ra đời đã cho phép ta khai
thác được những tri thức hữu dụng bằng việc trích xuất
những thông tin có mối quan hệhoặc mối tương quan nhất
định từ một kho dữ liệu lớn (cực lớn) mà bình thường
không thểnhận diện được từ đó giải quyết các bài toán tìm
kiếm, dựbáo các xu thế, các hành vi trong tương lai, và
nhiều tính năng thông minh khác. Ngày nay, các công
2
nghệ data mining được ứng dụng rộng rãi trong hầu hết
các lĩnh vực: phân tích dữliệu, dựbáo,
Một trong những vấn đềquan trọng nhất trong lĩnh
vực tài chính hiện đại là tìm kiếm
những cách thức hiệu quả để tóm tắt và hình dung dữ
liệu thị trường chứng khoán để cung cấp
cho các cá nhân hoặc tổchức những thông tin hữu ích về
các hành vi thịtrường hỗtrợviệc ra các quyết định đầu tư.
Số lượng lớn dữ liệu có giá trị được tạo ra bởi thị
trường chứng khoán đã thu hút được các nhà nghiên cứu
khám phá vấn đềnày bằng cách sửdụng các phương pháp
khác nhau.
nhân tố) 1.2.6. Chuỗi thời gian 1.3. Ứng dụng của khai phá dữ liệu 1.3.1. Dạng dữ liệu có thể khai phá Data Mining được ứng dụng rộng rãi nên nó có thể làm việc với rất nhiều kiểu dữ liệu khác nhau, một số dạng dữ liệu điển hình như: CSDL quan hệ, CSDL đa chiều (multidimentional structures, data warehouses), CSDL dạng giao dịch, CSDL quan hệ-hướng đối tượng, dữ liệu không gian và thời gian, Dữ liệu chuỗi thời gian, CSDL đa phương tiện, dữ liệu Text và Web... 1.3.2. Ứng dụng của khai phá dữ liệu Khai phá dữ liệu là một lĩnh vực được quan tâm và ứng dụng rộng rãi. Một số ứng dụng điển hình trong khai phá dữ liệu có thể liệt kê: (i) phân tích dữ liệu và hỗ trợ ra quyết định; (ii) điều trị y học; (iii) phát hiện văn bản; (iv) 8 tin sinh học; (v) tài chính và thị trường chứng khoán; (vi) bảo hiểm... 1.3.3.Ứng dụng của các kỹ thuật KPDL trong thị trường chứng khoán Ứng dụng điển hình của khai phá dữ liệu trong thị trường tài chính, chứng khoán đó là: phân tích tình hình tài chính và dự báo giá của các loại cổ phiếu trong thị trường chứng khoán từ đó mang lại cho các nhà đầu tư nhiều cơ hội để chọn lựa loại cổ phiếu cần đầu tư, có hình thức và quy mô giao dịch phù hợp nhằm đạt được giá trị gia tăng hiệu quả. 1.3.3.1. Ứng dụng của cây quyết định 1.3.3.2. Ứng dụng của mạng nơron 1.3.3.3. Ứng dụng của phân cụm 1.3.3.4. Ứng dụng của luật kết hợp 1.3.3.5. Ứng dụng của phân tích nhân tố 1.3.3.6. Ứng dụng của time series 9 Chương 2: KỸ THUẬT KHAI PHÁ DỮ LIỆU CHUỖI THỜI GIAN 2.1. Bài toán dự báo Dự báo là một nhu cầu không thể thiếu cho những hoạt động của con người trong bối cảnh bùng nổ thông tin. Dự báo sẽ cung cấp những cơ sở cần thiết cho các hoạch định, và có thể nói rằng nếu không có khoa học dự báo thì những dự định tương lai của con người vạch ra sẽ không có sự thuyết phục đáng kể. Có rất nhiều phương pháp, kỹ thuật để giải quyết bài toán dự báo, trong đó có phương pháp dự báo theo chuỗi thời gian. ARIMA là mô hình dự báo định lượng theo thời gian, giá trị tương lai của biến số dự báo sẽ phụ thuộc vào xu thế vận động của đối tượng đó trong quá khứ (chuỗi dữ liệu quá khứ). 2.2. Dữ liệu chuỗi thời gian Một chuỗi thời gian (Time Series) là một chuỗi các quan sát theo trật tự thời gian. Chủ yếu những quan sát này được thu thập ở những khoảng thời gian rời rạc, cách đều nhau. Các mô hình chuỗi thời gian được đặc biệt áp dụng trong dự báo ngắn hạn. Trong các bài toán dự báo 10 nói chung và các bài toán dự báo tài chính và chứng khoán nói riêng, dữ liệu thường được biểu diễn dưới dạng chuỗi thời gian. Trong các dạng dữ liệu được phân tích thì dữ liệu chuỗi thời gian luôn thuộc tốp đầu về tính phổ biến. 2.2.1. Chuỗi thời gian thực 2.2.2. Thành phần xu hướng dài hạn 2.2.3. Thành phần mùa 2.2.4. Thành phần chu kỳ 2.2.5. Thành phần bất thường 2.3. Mô hình ARIMA cho dữ liệu chuỗi thời gian 2.3.1. Các công cụ áp dụng trong mô hình 2.3.1.1. Hàm tự tương quan ACF (AutoCorrelation Function) = ∑ − − . 2.3.1.2. Hàm tự tương quan từng phần PACF y(t+k) = Ck1y(t+k-1) + Ck2y(t+k-2) + ... + Ckk-1y(t + 1) + Ckky(t) + e(t) (2.2) 11 Tổng quan, hàm tự tương quan từng phần được tính theo Durbin : = ∑ ∑ (2.3) 2.3.1.3. Mô hình AR(p) y(t)=a0+a1y(t-1)+a2y(t-2)+…apy(t-p)+e(t) (2.4) Mô hình AR(1): y(t) = a0 + a1y(t-1) + e(t) Mô hình AR(2): y(t) = a0 + a1y(t-1) + a2y(t-2) +e(t) 2.3.1.4. Mô hình MA(q) y(t) = b0 + e(t) +b1e(t-1) + b2e(t-2) + ... +bqe(t-q) (2.5) Mô hình MA(1) : y(t) = b0 + e(t) + b1e(t-1) Mô hình MA(2) : y(t) = b0 + e(t) + b1e(t-1) + b2e(t-2) 2.3.1.5. Sai phân I(d) Sai phân lần 1 (I(1)) : z(t) = y(t) – y(t-1) Sai phân lần 2 (I(2)) : h(t) = z(t) – z(t-1) 12 2.3.2. Mô hình ARIMA - Mô hình ARMA(p,q): y(t) = a0+a1y(t-1)+a2y(t-2)+...+apy(t-p)+e(t) +b1e(t-1)+b2e(t-2)+...+bqe(t-q) (2.6) - Mô hình ARIMA(p,d,q): Mô hình ARIMA (1, 1, 1): y(t) – y(t-1) = a0 + a1(y(t-1) – y(t-2) + e(t) + b1e(t-1)) Hoặc z(t) = a0 + a1z(t-1) + e(t) + b1e(t-1), Với z(t) = y(t) – y(t-1) ở sai phân đầu tiên: d = 1. Tương tự ARIMA(1,2,1): h(t) = a0 + a1z(t-1) + e(t) + b1e(t-1), Với h(t) = z(t) – z(t-1) ở sai phân thứ hai: d = 2. 2.3.3. Các bước phát triển mô hình. 2.3.3.1. Xác định mô hình 2.3.3.2. Ước lượng tham số 2.3.3.3. Kiểm định độ chính xác 2.3.3.4. Dự báo 13 Hình 2.16. Sơ đồ mô phỏng mô hình Box - Jenkins 2.4. Phần mềm EVIEWS 2.4.1. Giới thiệu phần mềm ứng dụng Eviews 14 Hình 2.17.Cửa sổ chính của Eviews [Nguồn: Eviews 5 Users Guide, tr16] 2.4.2. Áp dụng Eviews thi hành các bước của mô hình ARIMA 2.4.2.1. Xác định mô hình 2.4.2.2. Ước lượng mô hình, kiểm tra mô hình 2.4.2.3. Dự báo 15 Chương 3: ÁP DỤNG MÔ HÌNH ARIMA CHO BÀI TOÁN DỰ BÁO CHỨNG KHOÁN 3.1. Dữ liệu tài chính, chứng khoán Dữ liệu chứng khoán được biết tới như một chuỗi thời gian đa dạng bởi có nhiều thuộc tính cùng được ghi tại một thời điểm nào đó. Các thuộc tính của dữ liệu chứng khoán đó là: Open, High, Low, Close, Volume 3.2. Mô hình ARIMA cho dự báo chứng khoán 3.2.1. Quá trình xây dựng mô hình - Xác định mô hình - Ước lượng, kiểm tra mô hình - Dự báo 3.2.2. Thiết kế mô hình ARIMA cho dữ liệu Các bước để xây dựng một mô hình như sau : 1. Chọn tham biến 2. Chuẩn bị dữ liệu • Xác định tính dừng của chuỗi dữ liệu • Xác định yếu tố mùa vụ • Xác định yếu tố xu thế 16 3. Xác định các thành phần p, q trong mô hình ARMA 4. Ước lượng các tham số và chẩn đoán mô hình phù hợp nhất 5. Dự báo ngắn hạn 3.3. Thực nghiệm Sử dụng mô hình ARIMA và phương pháp Box – Jenkins để thực hiện 3 quá trình dự báo giá đóng cửa của: VnIndex, mã cổ phiếu ABT (của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre) và mã cổ phiếu ACB (của Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu) trong ngắn hạn căn cứ vào các chuỗi dữ liệu quá khứ của các mã CK đó. 3.2.1. Môi trường thực nghiệm 3.2.2. Dữ liệu đầu vào Dữ liệu đầu vào của luận văn được lấy từ Đó là 3 file.CSV tương ứng với 3 mã CK được lấy từ website trên xuống. Dữ liệu có dạng: 17 Hình 3.1. Dữ liệu đầu vào. Tạo các workfile. 3.2.3. Xử lý dữ liệu 3.2.3.1. Kiểm tra tính dừng của chuỗi chứng khoán Dựa vào biểu đồ của biến giá đóng cửa của mỗi chuỗi chứng khoán. 18 Hình 3.6. Biểu đồ giá đóng cửa của ABT 3.2.3.2. Nhận dạng mô hình - Xác định các tham số p, d, q trong mô hình ARIMA của từng mã CK dựa vào biểu đồ tự tương quan. Hình 3.9. Biểu đồ SAC và SPAC của chuỗi GIADONGCUA của VNINDEX 19 3.2.3.3. Ước lượng và kiểm định với mô hình ARIMA Hình 3.16. Ước lượng mô hình ARIMA(1,0,1) của ABT Hình 3.17. Kết quả mô hình ARIMA(1,0,1) của ABT 20 Hình 3.18. Kiểm tra phần dư của chuỗi ABT Bảng 3.2. Bảng tiêu chuẩn đánh giá các mô hình ARIMA của ABT Mô hình ARIMA BIC Adjusted R2 SEE ARIMA(1,0,0) 2.385271 0.814950 0.782972 ARIMA(1,0,1) 2.345217 0.825445 0.760445 ARIMA(1,0,2) 2.397569 0.816063 0.780614 Mô hình được chọn cho chuỗi ABT là ARIMA(1,0,1) 3.2.3. Thực hiện dự báo Thực hiện dự báo giá đóng cửa của VNINDEX, ABT, ACB trong vòng 8 ngày từ 11/09/2012 đến 20/09/2012 21 Hình 3.22. Dự báo Hình 3.23. Kết quả dự báo VNINDEX. 22 Bảng3.4. Bảng đánh giá giá dự báo VNINDEX so với giá thực tế Ngày Giá dự báo Giá thực tế Đánh giá Sai số (%) 11/09/2012 390.8433 386.6 4.2433 1.09 12/09/2012 391.1221 388.4 2.7221 0.70 13/09/2012 391.3961 391.4 -0.0039 ~0.00 14/09/2012 391.6655 398.9 -7.2345 1.85 17/09/2012 391.9303 401.8 -9.8697 2.52 18/09/2012 392.1906 394.5 -2.3094 0.59 19/09/2012 392.4465 394.6 -2.1535 0.55 20/09/2012 392.6980 389.3 3.3980 0.87 Đánh giá: kết quả dự báo là khá chính xác (mức độ sai số rất thấp, từ xấp xỉ 0% đến 2.52%). 23 KẾT LUẬN Luận văn đã trình bày được tổng quan về khai phá dữ liệu: khái niệm, các kỹ thuật khai phá dữ liệu và các ứng dụng của khai phá dữ liệu. Trong đó luận văn tập trung vào kỹ thuật khai phá dữ liệu chuỗi thời gian áp dụng vào bài toán thực tế đang được quan tâm đó là bài toán dự báo nói chung và dự báo giá chứng khoán nói riêng. Luận văn cũng đã trình bày được một số nội dung cơ sở lý thuyết về chuỗi thời gian thực, về mô hình ARIMA (các công cụ áp dụng trong mô hình, quy trình xây dựng mô hình) và phần mềm Eviews, áp dụng Eviews để thi hành các bước của mô hình ARIMA trong dự báo chứng khoán. Tác giả cơ bản nắm được quy trình dùng phần mềm Eviews để xây dựng mô hình ARIMA cho dữ liệu thời gian thực, tính toán giá trị dự báo cho chuỗi dữ liệu chứng khoán. Luận văn đã áp dụng những cơ sở lý thuyết nghiên cứu tiến hành thực nghiệm trên ba chuỗi chứng khoán (chỉ số VnIndex, mã CK ABT, ACB) dựa trên dữ liệu lịch sử của mỗi chuỗi (gồm 257 quan sát trong quá khứ) và đã dự báo được giá đóng cửa của 10 ngày tiếp theo. Kết quả dự 24 báo đã được phân tích, kiểm tra, đối chiếu với giá thực tế và cho thấy kết quả đó là khá chính xác, độ tin cậy cao. Như vậy cũng cho thấy rằng mô hình ARIMA đưa ra cho mỗi chuỗi chứng khoán trong luận văn là khá phù hợp để dự báo ngắn hạn giá cổ phiếu. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, luận văn còn một số hạn chế: - Thuật toán để ước lượng cũng như đánh giá còn nhiều hạn chế. - Trong các phiên giao dịch còn có thể có tác động của các yếu tố ngoại lai lớn như tâm lý nhà đầu tư, tác động của các thị trường chứng khoán khác, thông tin về sự thay đổi chính sách, … sẽ làm cho sai số dự báo tăng. Do đó kết quả của mô hình đưa ra vẫn chỉ mang tính chất tham khảo nhiều hơn. Đây chỉ là mô hình phân tích kĩ thuật, chưa thể dự báo một cách chính sách, bởi chỉ phụ thuộc vào một biến – Thời gian, trong khi quá trình dự báo phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Hướng phát triển tiếp theo của đề tài: Xây dựng mô hình ARIMA đa biến: chỉ số của giá chứng khoán phụ thuộc vào nhiều biến khác nhau.
File đính kèm:
- Luận văn tóm tắt Kỹ thuật khai phá dữ liệu chuỗi thời gian áp dụng trong dự báo chứng khoán.pdf