Lựa chọn biện pháp nâng cao trí tuệ cảm xúc trong quá trình hình thành kỹ năng làm công tác chủ nhiệm lớp cho sinh viên trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh
Tóm tắt:
Bằng phương pháp phỏng vấn, tác giả đã lựa chọn, xây dựng và ứng dụng 4 biện pháp nâng
cao trí tuệ cảm xúc trong quá trình hình thành kĩ năng làm công tác chủ nhiệm lớp cho sinh viên
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. Sau thời gian ứng dụng tiến hành đo trí tuệ cảm xúc của sinh
viên bằng test MSCEIT, đồng thời lấy ý kiến đánh giá của 70 chuyên gia và các giáo viên hướng
dẫn thực tập lần 2 về kĩ năng làm công tác chủ nhiệm lớp của sinh viên sau khi ứng dụng các biện
pháp nâng cao trí tuệ cảm xúc, đồng thời tìm hiểu mối tương quan giữa trí tuệ cảm xúc và kĩ năng
làm công tác chủ nhiệm lớp. Sau thực nghiệm trí tuệ cảm xúc của sinh viên có sự tiến bộ hơn, kĩ
năng làm công tác chủ nhiệm lớp của sinh viên cũng tốt hơn.
thành nhu cầu, động lực rèn luyện trí tuệ cảm xúc. - Cách thực hiện: Đưa chủ đề “vai trò của trí tuệ cảm xúc với kĩ năng làm công tác chủ nhiệm lớp nói riêng và cuộc sống nói chung” để sinh viên chuẩn bị trước. Sau đó chọn thời gian, địa điểm để sinh viên thảo luận về chủ đề trên có sự quản lý của chuyên gia tâm lý. Sau đó chuyên gia tâm lý tổng kết lại những vai trò của trí tuệ cảm xúc đối với kĩ năng làm công tác chủ nhiệm và thành công trong cuộc sống nói chung. Biện pháp 3: Tác động hồi tưởng. Giúp sinh viên hồi tưởng lại những tình huống trong công tác chủ nhiệm, phân tích sự tham gia của các thành phần trí tuệ trong những tình huống thành công và thất bại để từ đó rút kinh nghiệm cho công tác chủ nhiệm lớp sau này. - Mục đích: Giúp sinh viên rút ra được những bài học kinh nghiệm cho bản thân trong quá trình làm công tác chủ nhiệm lớp nói riêng và cuộc sống nói chung về những thành công hay thất bại do sự tác động tích cực hay tiêu cực của xúc cảm. - Cách thực hiện: Khi tham gia biện pháp này được luyện tập qua 3 bài tập cơ bản: + Bài tập 1: Tập nhận ra các xúc cảm của bản thân và của người khác qua các mối quan hệ giao tiếp trong hoạt động chủ nhiệm lớp nói riêng và trong quá trình thực tập, học tập nói chung. Bài tập này nghiệm thể phải nhận ra được xúc cảm của mình và của người khác trong một số tình huống giao tiếp sư phạm đã gặp. + Bài tập 2: Tập xác định nguyên nhân dẫn đến xúc cảm ở bản thân và người khác qua các mối quan hệ giao tiếp trong các hoạt động như ở bài tập 1. Bài tập này đòi hỏi nghiệm thể kể 71 Sè 2/2018 Bảng 1. Trí tuệ cảm xúc của sinh viên trước và sau thực nghiệm (n=22) Nghiệm thể số Điểm EQ trước thực nghiệm Điểm EQ sau thực nghiệm Sự gia tăng 1 66.78 66.78 0.00 2 66.81 66.82 0.01 3 69.91 70.13 0.22 4 70.99 71.04 0.05 5 71.78 71.78 0.00 6 72.55 72.56 0.01 7 74.03 74.26 0.23 8 78.01 78.12 0.11 9 78.84 78.89 0.05 10 79.82 80.07 0.25 11 80.97 81.21 0.24 12 80.99 81.14 0.15 13 82.50 82.71 0.21 14 82.79 82.79 0.00 15 83.48 83.52 0.04 16 85.09 85.12 0.03 17 86.31 86.33 0.02 18 87.15 87.25 0.10 19 90.81 91.03 0.22 20 90.91 91.06 0.15 21 90.94 91.15 0.21 22 90.98 91.16 0.18 ∑ 1762.44 1764.92 2.48 lại một số tình huống giao tiếp sư phạm mà ở đó nhờ điều khiển được xúc cảm của bản thân nên đã giải quyết thành công hoặc ngược lại, từ đó rút ra bài học cho bản thân. + Bài tập 3: Tập vận dụng tri thức EQ để giải quyết một số tình huống trong hoạt động trên. Biện pháp 4: Tác động hiện tại. - Mục đích: Nhằm nâng cao EQ cho sinh viên thông qua việc học hỏi trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm giải quyết những khó khăn mà bản thân họ đang gặp phải ở thời điểm hiện tại. - Cách thực hiện: Khi tham gia biện pháp này sinh viên phải tham gia vào ba hoạt động: + Hoạt động 1: Mỗi sinh viên phải đưa ra tình huống khó khăn mà mình đang gặp phải và phương án giải quyết tình huống khó khăn. + Hoạt động 2: Các sinh viên khác đưa ra các phương án bổ sung để giải quyết tình huống khó khăn đó. + Hoạt động 3: Cùng nhau thảo luận để chọn ra giải pháp tối ưu nhất cho tình huống khó khăn đã nêu. 3. Kết quả thực nghiệm Sau thời gian ứng dụng các biện pháp nâng cao trí tuệ cảm xúc đề tài tiến hành kiểm tra lại trí tuệ cảm xúc của sinh viên bằng test MSCEIT, kết quả xử lí số liệu thu được trình bày tại bảng 1. (Đề tài kí hiệu nghiệm thể bằng số từ 1 đến 22 và sắp xếp theo chiều EQ tăng dần) Qua bảng 1 cho thấy: Sau thực nghiệm tổng số điểm EQ đã tăng lên 2.48 điểm. Điểm số EQ của hầu hết các nghiệm thể đều tăng lên 0.01 điểm cho đến 0.25 điểm, chỉ có 3 nghiệm thể số 01; 05 và nghiệm thể số 14 là không tăng. Các nghiệm thể có EQ tăng cao nhất đó là nghiệm thể số 03; 07; 10;11; 13;19 và nghiệm thể 21 sau thực nghiệm EQ đều tăng hơn 0.2 điểm. Những nghiệm thể tăng ít như 02; 06; 17; 16; 15 đều có EQ tăng dưới 0.05 điểm. Sự khác biệt về điểm số EQ trước và sau thực nghiệm đã có ý nghĩa ở mức t tính bằng 2.16 > t bảng 2.080. Điều này có nghĩa là các biện pháp thực nghiệm nhằm nâng cao EQ cho sinh viên đã có hiệu quả. Không chỉ thể hiện ở điểm số EQ tăng đo được bằng test mà thực tế khả năng kiểm soát cảm xúc của bản thân các nghiệm thể sau thực nghiệm cũng được tăng lên, khả năng nhận biết cảm xúc của bản thân và của người khác tốt hơn. Chính vì vậy công tác chủ nhiệm lớp nói riêng và cuộc sống của các em có thành công hơn. Đặc biệt, nếu phân theo mức độ EQ thì số sinh viên có tỉ lệ EQ ở các mức độ tốt hơn sau thực nghiệm nhiều hơn trước thực nghiệm, cụ thể ở bảng 2. Qua bảng 2 cho thấy: Số sinh viên có EQ ở mức rất thấp đã giảm xuống từ 18.18% xuống còn 13.64%. Sinh viên này sau khi được tác động thực nghiệm đã có sự tiến bộ về khả năng nhận biết cảm xúc của bản thân mình và nhận biết cảm xúc của người khác. Trong số 22 sinh viên trước khi nhận tác động thực nghiệm thì không có sinh viên nào có EQ ở mức trung bình trở lên. Nhưng sau thực nghiệm đã có 4 sinh viên có EQ tăng lên mức trung bình, chiếm 72 BµI B¸O KHOA HäC Bảng 2. Mức độ phân loại EQ của 22 sinh viên trước và sau thực nghiệm Mức độ Rấtthấp Thấp Dưới trung bình Trung bình Trên trung bình Cao Rất cao EQ ≤70 71-80 81-90 91-110 111-120 121-130 >130 Trước thực nghiệm mi 4.00 7.00 11.00 0.00 0 0 0 % 18.18 31.82 50.00 0.00 0 0 0 Sau thực nghiệm mi 3.00 7.00 8.00 4.00 0 0 0 % 13.64 31.82 36.36 18.18 0 0 0 Bảng 3. Kĩ năng làm công tác chủ nhiệm lớp của sinh viên trước và sau thực nghiệm (n=22) Kĩ năng làm công tác chủ nhiệm lớp của sinh viên Xuất sắc Giỏi Khá Trung bình Yếu Trước thực nghiệm mi 0 1.00 9.00 12.00 0 % 0 4.55 40.90 54.55 0 Sau thực nghiệm mi 0 2.00 11.00 9.00 0 % 0 9.09 50.00 40.91 0 18.18%. Đây là những sinh viên đã biết kiềm chế và quản lý cảm xúc của bản thân, bước đầu có khả năng điều khiển được cảm xúc của mình trong quá trình giao tiếp với những người khác để quá trình giao tiếp đạt hiệu quả như kế hoạch đặt ra. Qua đó một lần nữa khẳng định rằng những biện pháp ứng dụng đã có hiệu quả trong việc nâng cao trí tuệ cảm xúc cho sinh viên. Vì vậy cần phải ứng dụng rộng rãi những biện pháp này trên nhiều đối tượng khác để sinh viên tự mình rèn luyện nâng cao trí tuệ cảm xúc, góp phần quan trọng vào sự thành công trong học tập và cuộc sống nói chung. Sau thực nghiệm trí tuệ cảm xúc của sinh viên đã được nâng lên, điều đó đã ảnh hưởng tốt đến kĩ năng làm công tác chủ nhiệm lớp. Công tác chủ nhiệm lớp của sinh viên thực tập gồm có sáu kĩ năng cơ bản, mỗi kĩ năng đều có tiêu chuẩn để phân mức: Xuất sắc, giỏi, khá, trung bình, yếu. Để đánh giá kĩ năng làm công tác chủ nhiệm lớp của sinh viên chúng tôi lấy ý kiến đánh giá của các chuyên gia về từng kĩ năng làm công tác chủ nhiệm lớp của từng sinh viên và tính giá trị % theo các mức: Trí tuệ cảm xúc tốt sẽ giúp thực hiện tốt các kỹ năng của giáo viên chủ nhiệm lớp, một kỹ năng sư phạm quan trọng trong quản lý sinh viên 73 Sè 2/2018 Biểu đồ 1. Kĩ năng làm công tác chủ nhiệm lớp của sinh viên trước và sau thực nghiệm (Bài nộp ngày 3/1/2017, Phản biện ngày 8/2/2017, duyệt in ngày 25/4/2018) Qua bảng 3 cho thấy: Sau thực nghiệm kĩ năng làm công tác chủ nhiệm lớp của sinh viên đã có sự tiến bộ. Số sinh viên có kĩ năng làm công tác chủ nhiệm lớp xếp loại giỏi đã tăng từ 4.55% lên đến 9.09%; loại khá cũng tăng lên từ 40.9% lên đến 50.0%; số sinh viên có kĩ năng xếp loại trung bình đã giảm từ 54.55% xuống còn 40.91%. Các thầy cô cho rằng sau thực nghiệm các em ứng xử tình huống sư phạm nhanh hơn và hợp lí hơn, giao tiếp với thầy cô và các em học sinh chủ động hơn, lưu loát hơn, biết nhận định chính xác được cảm xúc của các em để có biện pháp tác động phù hợp và hiệu quả. Điều quan trọng là các em đã biết tự mình rèn luyện để kiềm chế cảm xúc, biết quản lý cảm xúc của bản thân, nhận định chính xác cảm xúc để ra quyết định đúng đắn kịp thời. Từ sự phân tích trên đề tài thấy sau thực nghiệm trí tuệ cảm xúc của sinh viên được nâng cao, kĩ năng làm công tác chủ nhiệm lớp của sinh viên cũng tốt hơn. Một lần nữa khẳng định trí tuệ cảm xúc có mối tương quan thuận với kĩ năng làm công tác chủ nhiệm lớp. Điều này còn cho tháy những biện pháp tiến hành thực nghiệm đã có tác dụng, cần được áp dụng trên những đối tượng khác để giúp các em nâng cao trí tuệ cảm xúc, từ đó nâng cao hiệu quả học tập nói riêng và cuộc sống. Để thấy rõ hơn sự tiến bộ của kĩ năng làm công tác chủ nhiệm lớp của sinh viên khi trí tuệ cảm xúc được nâng lên sau thực nghiệm, biểu đồ 1. KEÁT LUAÄN Kết quả nghiên cứu đã lựa chọn và xây dựng được 04 biện pháp cơ bản giúp cho sinh viên Trường Đại học TDTT Bắc Ninh nâng cao trí tuệ cảm xúc EQ, đó là: - Nâng cao nhận thức cho sinh viên về bản chất của trí tuệ cảm xúc và kĩ năng cần thiết làm công tác chủ nhiệm lớp; - Thảo luận nhóm về vai trò của trí tuệ cảm xúc với việc hình thành kĩ năng làm công tác chủ nhiệm lớp; - Tác động hồi tưởng. Giúp sinh viên hồi tưởng lại những tình huống trong công tác chủ nhiệm lớp, phân tích sự tham gia của các thành phần trí tuệ trong những tình huống thành công và thất bại để từ đó rút kinh nghiệm cho công tác chủ nhiệm lớp; - Tác động hiện tại giúp sinh viên nâng cao EQ thông qua trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm giải quyết những khó khăn mà bản thân họ đang gặp phải ở thời điểm hiện tại. TAØI LIEÄU THAM KHAÛO 1. Daniel Goleman (2002), Trí tuệ cảm xúc, (Dịch: Lê Diên), Nxb KHXH, Hà Nội. 3. Daniel Goleman (2003), Trí thông minh xúc cảm, Những vấn đề về phương pháp luận tiếp cận, (Dịch: Nguyễn Công Khanh), Nxb ĐHSP, Hà Nội. 4. Phan Trọng Ngọ (2001), Tâm lý học trí tuệ, Nxb ĐHQG, Hà Nội. 5. Trần Trọng Thủy (2000), Trình độ trí tuệ của học sinh hiện nay, Đề tài cấp bộ. 6. Nguyễn Hữu Tú (2000), Trí tuệ cảm xúc, bản chất và phương pháp chẩn đoán, tạp chí Tâm lý học số 6. 7. Dương Thị Hoàng Yến (2004), “Trí tuệ cảm xúc của giáo viên chủ nhiệm các lớp tiểu học Hà Nội”, luận văn thạc sĩ Tâm lý học, Đại học sư phạm Hà Nội.
File đính kèm:
- lua_chon_bien_phap_nang_cao_tri_tue_cam_xuc_trong_qua_trinh.pdf