Lập trình PHP - Bài 16: Viết ứng đếm số người online bằng PHP

Trong bài này, chúng ta sẽ nói về cách thức xây dựng tính năng thống kê số người đang viếng

thăm website của bạn. Vì là chức năng nhỏ, nên tôi không đi nhiều về những tính năng lớn như

bao nhiêu khách, bao nhiêu thành viên,.Chỉ đơn thuần là quá trình hiển thị hiện tại có bao nhiều

người đang thăm viếng website của bạn.

Trước hết, chúng ta khởi tạo cở sở dữ liệu như sau. (xem lại bài Bài 9: ngôn ngữ SQL và

MYSQL cơ bản)

mysql> create table useronline(tgtmp INT(15) DEFAULT "0" NOT NULL ,

ip VARCHAR(50) NOT NULL ,

local VARCHAR(100) NOT NULL,

PRIMARY KEY(tgtmp),

KEY ip(ip),

KEY local(local));

pdf3 trang | Chuyên mục: PHP | Chia sẻ: dkS00TYs | Lượt xem: 2224 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt nội dung Lập trình PHP - Bài 16: Viết ứng đếm số người online bằng PHP, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
Bài 16: Viết ứng dụng đếm số người online bằng php 
Trong bài này, chúng ta sẽ nói về cách thức xây dựng tính năng thống kê số người đang viếng 
thăm website của bạn. Vì là chức năng nhỏ, nên tôi không đi nhiều về những tính năng lớn như 
bao nhiêu khách, bao nhiêu thành viên,...Chỉ đơn thuần là quá trình hiển thị hiện tại có bao nhiều 
người đang thăm viếng website của bạn. 
Trước hết, chúng ta khởi tạo cở sở dữ liệu như sau. (xem lại bài Bài 9: ngôn ngữ SQL và 
MYSQL cơ bản) 
mysql> create table useronline(tgtmp INT(15) DEFAULT "0" NOT NULL , 
ip VARCHAR(50) NOT NULL , 
local VARCHAR(100) NOT NULL, 
PRIMARY KEY(tgtmp), 
KEY ip(ip), 
KEY local(local)); 
tgtmp là thời gian mà họ truy cập được tính khi họ truy vào trang web đó. 
IP là dãy số lưu thông tin IP của họ khi viếng thăm website của chúng ta. 
local là nơi lưu đường dẫn mà họ đang truy cập. 
Khi người dùng truy cập vào trang web, chúng ta sẽ tiến hành insert thông tin của họ vào cơ sở 
dữ liệu với các tham số cơ bản nhưng trong database. 
tgtmp được tính ra bằng hàm time(). Hàm này sẽ lấy ra thời gian hiện tại của người truy cập. 
Tiếp tục ta lại tính thời gian mới của họ, được tính bằng việc quy ước thời gian quy định. Cụ thể 
ở đây tôi cho là 900 giây tương đương với 15 phút truy cập của họ. 
<?php 
$tg=time(); 
$tgout=900; 
$tgnew=$tg - $tgout; 
?> 
như vậy nếu thời gian lưu trong database mà nhỏ hơn thời gian new này thì chúng ta có thể hiểu 
rằng vị khách ấy đã rời khỏi website của chúng ta. Cụ thể hơn. 
Ví dụ: tôi viếng thăm website đó là 7h. 
như vậy hệ thống sẽ ghi thông tin lúc đó là 7h. 
Nếu sau 1 thời gian tôi không làm gì, hoặc tôi không truy cập website đó nữa thì hệ thống sẽ 
không ghi nhận thông tin mới. Như thế nếu bây giờ 8h và trừ đi 15 phút tôi quy ước, rõ ràng là 
thời gian mới hiện tại là 7h45, Thời gian này vẫn lớn hơn thời điểm lưu thông tin 7h (7h45 > 7h). 
Do vậy, nếu chúng thỏa điều kiện đó thì chúng ta chỉ việc xóa đi các record trong cơ sở dữ liệu là 
xong. 
Vậy ta có code kết nối CSDL như sau:(xem lại Bài 10: kết hợp PHP và MYSQL trong ứng 
dụng) 
<?php 
$conn=mysql_connect("localhost","root","root") or die("can't connect"); 
mysql_select_db("online",$conn); 
?> 
Sau đó ta tiến hành ghi nhận thông tin người dùng vào CSDL. 
<?php 
$sql="insert into useronline(tgtmp,ip,local) values('$tg','$REMOTE_ADDR','$PHP_SELF')"; 
$query=mysql_query($sql); 
?> 
$REMOTE_ADDR là biến môi trường dùng để lấy ra IP của người truy cập. 
$PHP_SELF là biến môi trường dùng để lấy ra đường dẫn mà người dùng đang truy cập. 
Tiếp đến ta tiến hành xóa record khi thời gian thực lớn hơn thời gian trong cơ sở dữ liệu. 
<?php 
$sql="delete from useronline where tgtmp < $tgnew"; 
$query=mysql_query($sql); 
?> 
Tiếp tục là công việc hiển thị thông tin ra bên ngoài bằng cách liệt kệ các record có trong 
database. 
<?php 
$sql="SELECT DISTINCT ip FROM useronline WHERE file='$PHP_SELF'"; 
$query=mysql_query($sql); 
$user = mysql_num_rows($query); 
?> 
DISTINCT là cú pháp cho phép liệt kệ các dòng record mà không cho phép chúng có dữ liệu 
trùng lặp như cú pháp select bình thường. 
Vậy chúng ta sẽ liệt kê tất cả những ip của những ai đang truy cập trên trang useronline.php. 
Phần việc cuối cùng còn lại là chúng ta sẽ xuất thông tin ấy ra trình duyệt. Và sau đây là toàn bộ 
nội dung code của trang useronline.php 
<?php 
$tg=time(); 
$tgout=900; 
$tgnew=$tg - $tgout; 
$conn=mysql_connect("localhost","root","root") or die("can't connect"); 
mysql_select_db("online",$conn); 
$sql="insert into useronline(tgtmp,ip,local) values('$tg','$REMOTE_ADDR','$PHP_SELF')"; 
$query=mysql_query($sql); 
$sql="delete from useronline where tgtmp < $tgnew"; 
$query=mysql_query($sql); 
$sql="SELECT DISTINCT ip FROM useronline WHERE file='$PHP_SELF'"; 
$query=mysql_query($sql); 
$user = mysql_num_rows($query); 
echo "user online :$user"; 
?> 

File đính kèm:

  • pdf16.pdf
Tài liệu liên quan