Lập trình mạng với Java - Chương 9: Xử lý cơ sở dữ liệu trong Java

Các ứng dụng Internet ngày nay thường được dựa trên các cơsởdữliệu lớn được

cài đặt bằng cách sửdụng công nghệcơsởdữliệu quan hệ. Kểtừkhi xuất hiện từnăm

1995, Java được yêu cầu cần cung cấp khảnăng kết nối với các cơsởdữliệu quan hệ

hiện có nhưIngres, Oracle, Access, và SQL Server, Các tiện ích cho phép truy xuất cơ

sởdữliệu nằm trong gói java.sql.

Ngày nay các thông tin với dung lượng lớn đều được lưu trữtrong các kho dữliệu

lớn. Khảnăng truy xuất tới các cơsởdữliệu là điều không thểthiếu đối với các ứng

dụng. Điều này lại càng đúng với các ứng dụng chạy trên mạng máy tính nói chung và

Internet nói riêng. Trong chương này chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu giao diện lập trình ứng

dụng JDBC của Java và cách thức đểkết nối với một cơsởdữliệu từmột ứng dụng Java

thông qua JDBC.

pdf30 trang | Chuyên mục: Java | Chia sẻ: dkS00TYs | Lượt xem: 2869 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt nội dung Lập trình mạng với Java - Chương 9: Xử lý cơ sở dữ liệu trong Java, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
ObjectOuputStream: 
ObjectOuputStream oos=new ObjectOutputStream(os); 
Việc truyền đối tượng lúc này trở thành một công việc rất đơn giản: 
oos.writeObject(obj); 
oos.flush(); 
2.4. Ví dụ minh họa 
Để minh họa kỹ thuật chúng ta viết một server thực hiện phép nhân 
hai mảng số nguyên với nhau. Client gửi hai đối tượng, mỗi đối tượng biểu 
diễn một mảng nguyên; server nhận các đối tượng này, thực hiện lời gọi 
phương nhân hai mảng số nguyên với nhau và gửi kết quả trả về cho client. 
Trước tiên chúng ta định nghĩa đối tượng để có thể sử dụng trong 
việc truyền các đối tượng. 
public class ArrayObject implements java.io.Serializable{ 
 private int[] a=null; 
 public ArrayObject(){ 
 } 
 public void setArray(int a[]){ 
 this.a=a; 
 } 
 public int[] getArray(){ 
 return a; 
 } 
} 
Lớp ArrayObject là lớp được xây dựng để đóng gói các mảng số 
nguyên và có khả năng truyền đi qua lại trên mạng. Cấu trúc lớp như sau: 
trường thông tin là một mảng số nguyên a[]; phương thức setArray() thiết 
lập giá trị cho mảng. Phương thức getArray() trả về một mảng số nguyên từ 
đối tượng ArrayObject. 
Mô hình client/server tối thiểu phải có hai mođun client và server. 
Trong ví dụ này cũng vậy ta sẽ xây dựng một số mođun chương trình như 
sau: 
Đầu tiên chúng ta phát triển client. Client tạo ra hai thể hiện của các 
đối tượng ArrayObject và ghi chúng ra luồng xuất (thực chất là gửi tới 
server). 
public class ArrayClient{ 
 public static void main(String[] args)throws Exception{ 
 ObjectOuputStream oos=null; 
 ObjectInputStream ois=null; 
 int dat1[]={3,3,3,3,3,3,3}; 
 int dat2[]={5,5,5,5,5,5,5}; 
 Socket s=new Socket("localhost",1234); 
 oos=new ObjectOuputStream(s.getObjectOuput()); 
 ois=new ObjectInputStream(s.getInputStream()); 
 ArrayObject a1=new ArrayObject(); 
 a1.setArray(dat1); 
 ArrayObject a2=new ArrayObject(); 
 a2.setArray(dat2); 
 ArrayObject res=null; 
 int r[]=new int[7]; 
 oos.writeObject(a1); 
 oos.writeObject(a2); 
 oos.flush(); 
 res=(ArrayObject)ois.readObject(); 
 r=res.getArray(); 
 System.out.println("The result received from server..."); 
 System.out.println(); 
 for(int i=0;i<r.length;i++)System.out.print(r[i]+" "); 
 } 
} 
Bước tiếp theo chúng ta phát triển server. Server là một chương trình 
cung cấp dịch vụ phục vụ các yêu cầu của client. Server nhận hai đối tượng 
ArrayObject và nhận về hai mảng từ hai đối tượng này và sau đó đem nhân 
chúng với nhau và gửi kết quả trở lại cho client. 
public class ArrayServer extends Thread { 
 private ServerSocket ss; 
 public static void main(String args[])throws Exception 
 { 
 new ArrayServer(); 
 } 
 public ArrayServer()throws Exception{ 
 ss=new ServerSocket(1234); 
 System.out.println("Server running on port "+1234); 
 this.start(); 
 } 
 public void run(){ 
 while(true){ 
 try{ 
 System.out.println("Waiting for client..."); 
 Socket s=ss.accept(); 
 System.out.println("Accepting a connection 
from:"+s.getInetAddress()); 
 Connect c=new Connect(s); 
 } 
 catch(Exception e){ 
 System.out.println(e); 
 } 
 } 
 } 
} 
Trong mô hình client/server tại một thời điểm server có thể phục vụ 
các yêu cầu đến từ nhiều client, điều này có thể dẫn đến các vấn đề tương 
tranh. Chính vì lý do này mà lớp ArrayServer thừa kế lớp Thread để giải 
quyết vấn đề trên. Ngoài ra để nâng cao hiệu suất của chương trình thì sau 
khi đã chấp nhận liên kết từ một client nào đó, việc xử lý dữ liệu sẽ được 
dành riêng cho một tuyến đoạn để server có thể tiếp tục chấp nhận các yêu 
cầu khác. Hay nói cách khác, mỗi một yêu cầu của client được xử lý trong 
một tuyến đoạn riêng biệt. 
class Connect extends Thread{ 
 private Socket client=null; 
 private ObjectInputStream ois; 
 private ObjectOuputStream oos; 
 public Connect(){ 
 } 
 public Connect(Socket client){ 
 this.client=client; 
 try{ 
 ois=new ObjectInputStream(client.getInputStream()); 
 oos=new ObjectOuputStream(client.getObjectOuput()); 
 } 
 catch(Exception e){ 
 System.err.println(e); 
 } 
 this.start(); 
 } 
 public void run(){ 
 ArrayObject x=null; 
 ArrayObject y=null; 
 int a1[]=new int[7]; 
 int a2[]=new int[7]; 
 int r[]=new int[7]; 
 try{ 
 x=(ArrayObject)ois.readObject(); 
 y=(ArrayObject)ois.readObject(); 
 a1=x.getArray(); 
 a2=y.getArray(); 
 for(int i=0;i<a1.length;i++)r[i]=a1[i]*a2[i]; 
 ArrayObject res=new ArrayObject(); 
 res.setArray(r); 
 oos.writeObject(res); 
 oos.flush(); 
 ois.close(); 
 client.close(); 
 } 
 catch(Exception e){ 
 } 
 } 
 } 
3. Truyền các đối tượng thông qua giao thức UDP 
Một giao thức gần với giao thức TCP là giao thức UDP. Java hỗ trợ 
cho kiểu ứng dụng truyền tin phi liên kết trên giao thức UDP thông qua lớp 
DatagramSocket và DatagramPacket. Liệu chúng ta có thể viết được các 
chương trình nhập và xuất đối tượng bằng truyền tin datagram? Thực hiện 
điều này không thể tiến hành trực tiếp như với luồng Socket. Vấn đề là 
DatagramSocket không được gắn với bất kỳ luồng nào; mà nó sử dụng một 
tham số mảng byte để gửi và nhận dữ liệu. 
Hình 6 
Có thể thấy rằng để xây dựng một gói tin datagram, đối tượng phải 
được chuyển thành một mảng byte. Việc chuyển đổi này rất khó để thực 
hiện nếu bản thân đối tượng có liên quan đến một số đối tượng phức tạp 
trong đồ thị đối tượng. 
Hình 6 minh họa dòng luân chuyển dữ liệu khi truyền một đối tượng 
thông qua một datagram. Dưới đây là bảy bước ta cần thực hiện để cài đặt 
mô hình truyền dữ liệu cho giao thức UDP 
• Bước 1. Chuẩn bị: Tạo đối tượng cần truyền đi, giả sử đối tượng này 
là obj, làm cho nó khả tuần tự bằng cách thực thi giao tiếp 
Serializable. 
• Bước 2. Tạo một luồng ByteArrayObjectOuput và đặt tên cho nó là 
baos. 
• Bước 3. Xây dựng đối tượng ObjectOuputStream và đặt tên cho nó là 
oos. Tham số cho cấu tử ObjectOuputStream là baos 
• Bước 4. Ghi đối tượng obj vào luồng baos bằng cách sử dụng 
phương thức writeObject() của oos. 
• Bước 5. Tìm kiếm vùng đệm dữ liệu mảng byte từ bằng cách sử dụng 
phương thức toByteAray(). 
Object 
ObjectOuputStream 
ByteArrayObjectOuput
DatagramPacket 
Object
ObjectInputStream 
ByteArrayInputStream 
DatagramPacket 
Network
• Bước 6. Xây dựng đối tượng DatagramPacket và đặt tên là dp với dữ 
liệu đầu vào là vùng đệm dữ liệu đã tìm được ở bước 5. 
• Bước 7. Gửi dp thông qua DatagramSocket bằng cách gọi phương 
thức send() của nó. 
Ví dụ minh họa chi tiết quá trình gửi một đối tượng 
InetAddress ia=InetAddress.getByName("localhost"); 
Student st=new Student("Peter",7,8,9); 
DatagramSocket ds=new DatagramSocket(); 
ByteArrayObjectOuput baos=new ByteArrayObjectOuput(5000); 
ObjectOuputStream oos=new ObjectOuputStream(new 
BufferedObjectOuput(baos)); 
oos.flush(); 
oos.writeObject(st); 
oos.flush(); 
byte[] b=baos.toByteAray(); 
DatagramPacket dp=new DatagramPacket(b,b.length,ia,1234); 
ds.send(dp); 
oos.close(); 
Để nhận một đối tượng ta cũng tiến hành các bước như trên nhưng theo 
thứ tự ngược lại, thay thế luồng ObjectOuputStream bằng 
ObjectInputStream và ByteArrayObjectOuput bằng ByteArrayInputStream. 
Ví dụ dưới đây minh họa chi tiết quá trình nhận một đối tượng 
DatagramSocket ds=new DatagramSocket(1234); 
 while(true){ 
 byte b[]=new byte[5000]; 
 DatagramPacket dp=new DatagramPacket(b,b.length); 
 ds.receive(dp); 
ByteArrayInputStream bais=new 
 ByteArrayInputStream(new BufferedInputStream(b)); 
 ObjectInputStream ois =new ObjectInputStream(bais); 
 Student st=(Student)ois.readObject(); 
 st.computeAverage(); 
 st.print(); 
 ois.close(); 
 bais.close(); 
 } 
4. Kết luận 
Qua bài báo này tôi đã giới thiệu tổng quan về tuần tự hóa đối tượng. 
Thông qua các ví dụ chúng ta thấy không quá khó để làm việc với tuần tự 
hóa đối tượng và điều quan trọng hơn là chúng ta đã biết cách để truyền đi 
các đối tượng có cấu trúc phức tạp thông qua các Socket. 
 Ngoài ra, bài báo cũng đã đề cập tới cách truyền đối tượng bằng 
cách sử dụng các gói tin datagram. Nhờ những ưu điểm của tiện ích tuần tự 
hóa đối tượng, tôi đã minh họa một cách truyền các đối tượng bằng cách 
sử dụng các gói tin datagram. Như chúng ta đã thấy, mặc dù trong giao 
thức này không hỗ trợ xử lý theo luồng dữ liệu nhưng tôi đã “luồng hóa” các 
đối tượng để đưa các đối tượng vào các mảng byte. 
Sự lựa chọn giữa việc sử dụng RMI hay giải pháp Socket kết hợp với 
tuần tự hóa phụ thuộc vào từng dự án và các yêu cầu của nó. Sự lựa chọn 
giải pháp nào chính là sự thỏa hiệp giữa các đặc trưng của mỗi giải pháp: 
nếu đối với RMI thì đó là tính đơn giản khi triển khai, ngược lại với Socket 
kết hợp với tuần tự hóa đối tượng thì đó lại là ưu thế về mặt hiệu năng. Nếu 
vấn đề hiệu năng có tầm quan trọng thì giải pháp lập trình Socket kết hợp 
tuần tự hóa đối tượng là giải pháp tốt hơn so với RMI. 
  90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Elliotte Rusty Harold, Java Network Programming 
[2] Nguyễn Phương Lan- Hoàng Đức Hải, Java lâp trình mạng, Nhà xuất bản Giáo 
dục 
[3] Darrel Ince & Adam Freemat, Programming the Internet with Java, Addison-
Wesley 
[4] Mary Campione&Kathy Walrath&Alison Huml, Java™ Tutorial, Third Edition: A 
Short Course on the Basics, Addison Wesley 
[5] The Complete Java 2Reference 
[6] Nguyễn Thúc Hải, Mạng máy tính và các hệ thống mở, Nhà xuất bản Giáo dục 
[7] Đoàn Văn Ban, Lập trình hướng đối tượng với Java, Nhà xuất bản Khoa học 
và Kỹ thuật 
Tài liệu tham khảo 
[1] Douglas E.Comer, David L.Stevens, Client-Server Programming And 
Applications. In book: Internetworking with TCP/IPVolume III, Pearson 
Education, Singapore, 2004. 
[2] Herbert Schildt, JavaTM 2: The Complete Reference Fifth Edition, Tata 
McGraw-Hill Publishing Company Limited, India, 2002. 
[3] Elliote Rusty Harold, JavaTM Network Programming, Third Edition, 
Oreilly, 2005. 
[4] Qusay H. Mahmoud, Advanced Socket Programming, 
 December 2001 
[5] Shengxi Zhou, Transport Java objects over the network with datagram 
packets,  2006 

File đính kèm:

  • pdfLập trình mạng với Java - Chương 9_Xử lý cơ sở dữ liệu trong Java.pdf
Tài liệu liên quan