Lập trình Java trung cấp

Tóm tắt: Ngôn ngữ Java™ cung cấp hầu hết những gì mà các lập trình viên

chuyên nghiệp mong đợi đối với một ngôn ngữ lập trình và thậm chí là đối với

một ngôn ngữ hướng-đối tượng. Thế nhưng, ngoài những điều căn bản, ngôn ngữ

Java còn cung cấp một số công cụ có ích để tạo ra các chương trình tinh vi hơn.

Hướng dẫn này sẽ giới thiệu cho bạn một số trong các đặc tính nâng cao hơn này

của ngôn ngữ Java thường được thấy trong các dự án phát triển công nghệ Java

điển hình.

Trước khi bạn bắt đầu

Về hướng dẫn này

Hướng dẫn này giới thiệu cho bạn về các khả năng của ngôn ngữ Java tinh tế hơn

những khả năng đã trình bày trong hướng dẫn "Giới thiệu về lập trình Java" (xem

Tài nguyênđể tìm liên kết đến hướng dẫn này và các tài liệu khác được tham

chiếu trong đó). Để học được nhiều nhất từ hướng dẫn này, bạn nên tìmhiểu xong

hướng dẫn nhập môn đó hoặc làm quen với các khái niệm được trình bày trong nó.

Ngôn ngữ Java cung cấp một bộ công cụ khổng lồ có thể giúp cho một lập trình

viên hoàn thành hầu hết mọi nhiệm vụ. Trong hướng dẫn này, chúng tôi sẽ trình

bày một số trong các công cụ cao cấp hơn thường được dùng trong các dự án phát

triển Java, bao gồm như sau:

 Thừa kế và trừu tượng hóa.

 Các giao diện.

 Các lớp lồng trong.

 Các biểu thức chính quy.

 Các sưu tập.

 Ngày tháng.

 Vào/Ra (I/O)

pdf85 trang | Chuyên mục: Java | Chia sẻ: dkS00TYs | Lượt xem: 2264 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Lập trình Java trung cấp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
ác luồng ký tự. Reader 
flavors read bytes from a byte stream and convert them 
to characters. The Writer chuyển đổi các ký tự thành các 
byte để đặt chúng vào các luồng byte. 
BufferedReader and 
BufferedWriter 
Là bộ đệm dữ liệu trong khi đọc hoặc viết một luồng 
khác, cho phép các hoạt động đọc và ghi có hiệu quả 
hơn. Bạn gói một luồng khác trong một luồng có bộ 
đệm. 
Các luồng là một chủ đề lớn và chúng ta không thể trình bày toàn bộ chúng ở đây. 
Thay vào đó, chúng ta sẽ tập trung vào các luồng được khuyến cáo dùng để đọc và 
viết các tệp tin. Trong hầu hết trường hợp, đây sẽ là các luồng ký tự, nhưng chúng 
tôi sẽ sử dụng cả các luồng ký tự và các luồng byte để minh họa các khả năng này. 
Đọc và viết các tệp tin 
Có một số cách để đọc ra từ và viết vào một File. Người ta có thể cho rằng cách 
tiếp cận đơn giản nhất diễn ra như sau: 
 Tạo một FileOutputStream trên File để viết vào nó. 
 Tạo một FileInputStream trên File để đọc từ nó. 
 Gọi read() để đọc từ File và write() để viết vào File. 
 Đóng các luồng, dọn dẹp sạch sẽ nếu cần thiết. 
Các mã có thể trông giống như sau: 
try { 
 File source = new File("input.txt"); 
 File sink = new File("output.txt"); 
 FileInputStream in = new FileInputStream(source); 
 FileOutputStream out = new FileOutputStream(sink); 
 int c; 
 while ((c = in.read()) != -1) 
 out.write(c); 
 in.close(); 
 out.close(); 
} catch (Exception e) { 
 e.printStackTrace(); 
} 
Ở đây chúng ta tạo ra hai đối tượng File: một FileInputStream để đọc từ tệp tin 
nguồn và một FileOutputStream để viết tới File kết quả. (Lưu ý: Ví dụ này đã 
được điều chỉnh từ ví dụ CopyBytes.java trong Java.sun.com; xem Tài nguyên). 
Chúng ta sau đó đọc vào từng byte của dữ liệu đầu vào và ghi nó vào kết quả đầu 
ra. Sau khi đã xong, chúng ta đóng các luồng. Có lẽ là khôn ngoan khi đặt một lời 
gọi close() vào trong khối cuỗi cùng (finally). Tuy nhiên, trình biên dịch của ngôn 
ngữ Java sẽ còn yêu cầu bạn phải nắm bắt nhiều trường hợp ngoại lệ khác có thể 
xảy ra, điều này có nghĩa là cần một mệnh đề catch khác nữa nằm trong khối 
finally của bạn. Có chắc chắn đáng làm không? Có thể. 
Vậy là bây giờ chúng ta có một cách tiếp cận cơ bản để đọc và viết. Nhưng sự lựa 
chọn khôn ngoan hơn, và về một vài khía cạnh, sự lựa chọn dễ dàng hơn, là sử 
dụng một số luồng khác mà chúng ta sẽ thảo luận trong phần tiếp theo. 
Các luồng có bộ đệm 
Có một số cách để đọc ra và ghi vào một File, nhưng cách tiếp cận điển hình và 
thuận tiện nhất diễn ra như sau: 
 Tạo một FileWriter trên File. 
 Gói FileWriter trong một BufferedWriter. 
 Gọi write() trên BufferedWriter mỗi khi cần thiết để viết các nội dung của 
File, thường ở cuối mỗi dòng cần viết ký tự kết thúc dòng (đó là, \n). 
 Gọi flush() trên BufferedWriter để làm rỗng nó. 
 Đóng BufferedWriter, dọn dẹp sạch nếu cần thiết. 
Các mã có thể trông giống như sau: 
try { 
 FileWriter writer = new FileWriter(aFile); 
 BufferedWriter buffered = new BufferedWriter(writer); 
 buffered.write("A line of text.\n"); 
 buffered.flush(); 
} catch (IOException e1) { 
 e1.printStackTrace(); 
} 
Ở đây, chúng ta tạo ra một FileWriter trên aFile, sau đó chúng ta gói nó trong một 
BufferedWriter. Thao tác viết có bộ đệm hiệu quả hơn là đơn giản viết mỗi lần 
một byte. Khi chúng ta đã thực hiện viết từng dòng (mà chúng ta tự kết thúc bằng 
\n), chúng ta gọi flush() trên BufferedWriter. Nếu chúng ta không làm như vậy, 
chúng ta sẽ không nhìn thấy bất kỳ dữ liệu nào trong tệp tin đích, bất chấp mọi 
công sức cố gắng viết tệp tin này. 
Khi chúng ta có dữ liệu trong tệp tin, chúng ta có thể đọc nó bằng các mã tương tự 
đơn giản: 
String line = null; 
StringBuffer lines = new StringBuffer(); 
try { 
 FileReader reader = new FileReader(aFile); 
 BufferedReader bufferedReader = new BufferedReader(reader); 
 while ( (line = bufferedReader.readLine()) != null) { 
 lines.append(line); 
 lines.append("\n"); 
 } 
} catch (IOException e1) { 
 e1.printStackTrace(); 
} 
System.out.println(lines.toString()); 
Chúng ta tạo ra một FileReader, sau đó gói nó trong một BufferedReader. Điều đó 
cho phép chúng ta sử dụng phương thức thuận tiện readLine(). Chúng ta đọc từng 
dòng cho đến khi không có gì còn lại, viết thêm mỗi dòng vào cuối StringBuffer. 
của chúng ta. Khi đọc từ một tệp tin, một IOException có thể xảy ra, do đó chúng 
ta bao quanh tất cả logic đọc tệp tin của chúng ta bằng một khối try/catch. 
Tóm tắt 
Chúng tôi đã trình bày một phần quan trọng của ngôn ngữ Java trong hướng dẫn 
"Giới thiệu về lập trình Java" (xem Tài nguyên) và hướng dẫn này, nhưng ngôn 
ngữ Java là rất lớn nên chỉ một hướng dẫn nguyên khối (hoặc thậm chí một số 
hướng dẫn nhỏ hơn) không thể bao gồm tất cả mọi vấn đề. Dưới đây nhặt ra một 
số lĩnh vực mà chúng tôi còn chưa nêu ra: 
Chủ đề Mô tả ngắn gọn 
Threads Có một chương trình chỉ thực hiện một việc tại một thời điểm có thể là 
có ích, nhưng hầu hết các chương trình ngôn ngữ Java tinh vi có nhiều 
luồng (threads) thực thi chạy cùng một lúc. Ví dụ, các tác vụ in ấn hoặc 
tìm kiếm có thể chạy ở mặt sau. Lớp Thread và các lớp có liên quan 
trong java.lang có thể cung cấp cho bạn khả năng phân luồng mạnh mẽ 
và linh hoạt trong chương trình của bạn. developerWorks có các trang 
Web với nhiều tài nguyên tốt về phân luồng trong mã Java của bạn, 
nhưng một điểm bắt đầu thích hợp là các hướng dẫn "Giới thiệu về các 
luồng Java" và "Tương tranh trong JDK 5.0" và loạt các bài viết này 
của Brian Goetz. 
Reflection 
Một trong những khía cạnh mạnh của ngôn ngữ Java (và thường là một 
trong những điều ám ảnh nhất) là sự phản chiếu hay khả năng để xem 
thông tin về chính mã của bạn. Gói java.lang.reflect bao gồm các lớp 
như Class và Method cho phép tra xét cấu trúc mã của bạn. Ví dụ, bạn 
có thể tìm thấy một phương thức bắt đầu với get, sau đó gọi nó bằng 
cách gọi invoke() trên đối tượng Method -- rất mạnh. Phần 2 của loạt 
bài "Các động lực trong lập trình Java" của Dennis M. Sosnoski nói về 
việc sử dụng phản chiếu. 
NIO 
Kể từ JDK 1.4, ngôn ngữ Java đã kết hợp một số khả năng I/O tinh vi 
hơn, dựa trên một API hoàn toàn mới gọi là I/O mới hoặc viết tắt là 
NIO. Sự khác biệt chính là ở chỗ I/O của ngôn ngữ Java truyền thống là 
dựa trên các luồng (như chúng ta đã thảo luận ở trên), trong khi NIO 
dựa trên một khái niệm gọi là khối I/O, các kênh và các bộ đệm. Khối 
I/O này có xu hướng có hiệu quả hơn việc gửi từng byte đơn lẻ thông 
qua một luồng. Mặt hạn chế là NIO là khái niệm khó. "Khởi đầu với 
I/O mới (NIO)" của Greg Travis là một hướng dẫn tuyệt vời về chủ đề 
này. 
Sockets 
Các chương trình ngôn ngữ Java của bạn có thể giao tiếp với hầu như 
bất kỳ chương trình nào trên một thiết bị có khả năng IP. Tất cả những 
gì bạn cần làm là mở một kết nối ổ cắm (socket) với một địa chỉ IP và 
một cổng trên thiết bị đó. API các ổ cắm (Sockets API) của ngôn ngữ 
Java hỗ trợ việc này. Xem hướng dẫn "101 các ổ cắm của Java" của 
Roy Miller và Adam Williams để được giới thiệu về API các ổ cắm. 
Hướng dẫn "Sử dụng JSSE cho giao tiếp ổ cắm an toàn" của Greg 
Travis cho bạn thấy làm thế nào để thực hiện bảo mật giao tiếp ổ cắm 
của bạn. 
Swing 
Ngôn ngữ Java bao gồm các hỗ trợ rộng lớn cho việc phát triển GUI 
dưới dạng Swing. Bộ Swing của các API bao gồm các lớp cho các vật 
dụng và các phần tử khác để tạo ra các giao diện người dùng có đầy đủ 
đặc tính. Có một số tài nguyên quan trọng trên developerWorks liên 
quan đến Swing, nhưng một điểm thích hợp để bắt đầu là bài viết giới 
thiệu "Giao diện người dùng của Java 2" của Matt Chapman. Chuyên 
mục Magic với Merlin của John Zukowski tập trung vào những thay 
đổi và cập nhật Swing gần đây. John cũng chủ trì trang web Diễn đàn 
thảo luận lập trình Java phía khách, vì vậy bạn có thể nhận được sự hỗ 
trợ cho việc lập trình Swing ở đó. Hướng dẫn "Di chuyển ứng dụng 
Swing của bạn đến SWT" thảo luận cách làm thế nào để di chuyển từ 
Swing đến SWT của IBM, một giải pháp thay thế gọn nhẹ nhưng vẫn 
rất mạnh mẽ. 
JNI 
Khi chương trình Java của bạn cần phải giao tiếp với một chương trình 
khác, ví dụ viết bằng ngôn ngữ C, Java cho bạn một cách để làm điều 
đó, đó là: Giao diện bản địa Java (JNI). API này cho phép bạn chuyển 
đổi các lời gọi phương thức của Java thành các lời gọi đến các hàm C 
(để tương tác với các hệ điều hành và tương tự). Hướng dẫn "Lập trình 
Java với JNI" của developerWorks thảo luận về các cơ cấu của JNI với 
mã Java, C và C++. 
RMI 
API về viện dẫn phương thức từ xa của ngôn ngữ Java (RMI - Remote 
Method Invocation) cho phép một chương trình bằng ngôn ngữ Java, 
hoặc trong một tiến trình hoặc trên một máy tính, truy cập vào chương 
trình ngôn ngữ Java khác đang chạy trong một tiến trình khác và/hoặc 
trên máy tinh khác. Nói cách khác, RMI hỗ trợ các cuộc gọi phương 
thức phân tán giữa các chương trình đang chạy trong các máy ảo Java 
khác nhau. Hướng dẫn "Các đối tượng phân tán của Java: Sử dụng 
RMI và CORBA" của Brad Rubin cung cấp một sự mở đầu vững chắc 
về RMI và thảo luận về RMI và CORBA cùng với nhau. Bạn cũng nên 
xem bài viết này của Edward Harned để tìm hiểu lý do tại sao RMI 
không phải là một máy chủ ứng dụng làm sẵn. 
Security 
Ngôn ngữ Java bao gồm các API bảo mật tinh vi để hỗ trợ xác thực và 
cấp phép. Làm thế nào bạn có thể chắc chắn rằng những người nào đó 
sử dụng chương trình của bạn được phép thực hiện ? Làm thế nào bạn 
có thể bảo vệ các thông tin khỏi những con mắt tò mò? Các API bảo 
mật có thể trợ giúp. Trên developerWorks cung cấp nhiều nội dung có 
liên quan đến bảo mật Java. Dưới đây chỉ là một vài ví dụ: Trang web 
Diễn đàn thảo luận bảo mật Java được John Peck, một lập trinh viên và 
chuyên gia bảo mật Java kỳ cựu, chủ trì; "Bên trong cơ chế cấp phép 
Java" của Abhijit Belapurkar; và "Bảo mật Java, Phần 1: Những điều 
căn bản về mật mã hóa" và "Bảo mật Java , Phần 2: Xác thực và cấp 
phép" cả hai đều của Brad Rubin. 

File đính kèm:

  • pdfLập trình Java trung cấp.pdf
Tài liệu liên quan