Lập trình C++ - Chương 3: Lệnh

Chương này giới thiệu các hình thức khác nhau của các câu lệnh C++ đểsoạn

thảo chương trình. Các lệnh trình bày việc xây dựng các khối ởmức độthấp

nhất của một chương trình. Nói chung mỗi lệnh trình bày một bước tínhtoán

có một tác động chính yếu. Bên cạnh đó cũng có thểcó các tác động phụ

khác. Các lệnh là hữu dụng vì tác dụng chính yếu mànó gây ra, sựkết nối của

các lệnh cho phép chương trình phục vụmột mục đích cụthể(ví dụ, sắp xếp

một danh sách các tên).

Một chương trình đang chạy dành toàn bộthời gian đểthực thi các câu

lệnh. Thứtựmàcác câu lệnh được thực hiện được gọi là dòng điều khiển

(flow control). Thuật ngữnày phản ánh việc các câu lệnh đang thực thi hiện

thời có sự điều khiển của CPU, khi CPU hoàn thành sẽ được chuyển giao tới

một lệnh khác. Đặc trưng dòng điều khiển trong một chương trình là tuần tự,

lệnh này đến lệnh kế, nhưng có thểchuyển hướng tới đường dẫn khác bởi các

lệnh rẽnhánh. Dòng điều khiển là một sựxem xét trọng yếu bởi vì nó quyết

định lệnh nào được thựcthi vàlệnh nào không được thực thi trong quá trình

chạy, vì thếlàm ảnh hưởng đến kết quảtoàn bộcủa chương trình.

pdf13 trang | Chuyên mục: C/C++ | Chia sẻ: dkS00TYs | Lượt xem: 1949 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt nội dung Lập trình C++ - Chương 3: Lệnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
cũng được gọi là vòng lặp do) thì tương tự như lệnh while ngoại trừ 
thân của nó được thực thi trước tiên và sau đó điều kiện vòng lặp mới được 
kiểm tra. Hình thức chung của lệnh do là: 
 do 
 lệnh; 
 while (biểu thức); 
Lệnh được thực thi trước tiên và sau đó biểu thức được ước lượng. Nếu kết 
quả của biểu thức khác 0 thì sau đó toàn bộ quá trình được lặp lại. Ngược lại 
thì vòng lặp kết thúc. 
 Vòng lặp do ít được sử dụng thường xuyên hơn vòng lặp while. Nó hữu 
dụng trong những trường hợp khi chúng ta cần thân vòng lặp thực hiện ít nhất 
một lần mà không quan tâm đến điều kiện lặp. Ví dụ, giả sử chúng ta muốn 
thực hiện lặp đi lặp lại công việc đọc một giá trị và in bình phương của nó, và 
dừng khi giá trị là 0. Điều này có thể được diễn giải trong vòng lặp sau đây: 
do { 
 cin >> n; 
 cout << n * n << '\n'; 
} while (n != 0); 
 Không giống như vòng lặp while, vòng lặp do ít khi được sử dụng trong 
những tình huống mà nó có một thân rỗng. Mặc dù vòng lặp do với thân rỗng 
có thể là tương đương với một vòng lặp while tương tự nhưng vòng lặp while 
thì luôn dễ đọc hơn. 
3.6. Lệnh for 
Lệnh for (cũng được gọi là vòng lặp for) thì tương tự như vòng lặp while 
nhưng có hai thành phần thêm vào: một biểu thức được ước lượng chỉ một lần 
trước hết và một biểu thức được ước lượng mỗi lần ở cuối mỗi lần lặp. Hình 
thức tổng quát của lệnh for là: 
Chương 3: Lệnh 36 
 for (biểu thức1; biểu thức2; biểu thức3)
 lệnh; 
 Biểu thức1 (thường được gọi là biểu thức khởi tạo) được ước lượng trước 
tiên. Mỗi vòng lặp biểu thức2 được ước lượng. Nếu kết quả không là 0 (đúng) 
thì sau đó lệnh được thực thi và biểu thức3 được ước lượng. Ngược lại, vòng 
lặp kết thúc. Vòng lặp for tổng quát thì tương đương với vòng lặp while sau: 
 biểu thức1; 
 while (biểu thức 2) {
 lệnh; 
 biểu thức 3; 
 } 
 Vòng lặp for thường được sử dụng trong các trường hợp mà có một biến 
được tăng hay giảm ở mỗi lần lặp. Ví dụ, vòng lặp for sau tính toán tổng của 
tất cả các số nguyên từ 1 tới n. 
sum = 0; 
for (i = 1; i <= n; ++i) 
 sum += i; 
Điều này được ưa chuộng hơn phiên bản của vòng lặp while mà chúng ta thấy 
trước đó. Trong ví dụ này i thường được gọi là biến lặp. 
 C++ cho phép biểu thức đầu tiên trong vòng lặp for là một định nghĩa 
biến. Ví dụ trong vòng lặp trên thì i có thể được định nghĩa bên trong vòng 
lặp: 
for (int i = 1; i <= n; ++i) 
 sum += i; 
Trái với sự xuất hiện, phạm vi của i không ở trong thân của vòng lặp mà là 
chính vòng lặp. Xét trên phạm vi thì ở trên tương đương với: 
int i; 
for (i = 1; i <= n; ++i) 
 sum += i; 
 Bất kỳ biểu thức nào trong 3 biểu thức của vòng lặp for có thể rỗng. Ví 
dụ, xóa biểu thức đầu và biểu thức cuối cho chúng ta dạng giống như vòng 
lặp while: 
for (; i != 0;) // tương đương với: while (i != 0) 
 something; // something; 
 Xóa tất cả các biểu thức cho chúng ta một vòng lặp vô hạn. Điều kiện của 
vòng lặp này được giả sử luôn luôn là đúng. 
for (;;) // vòng lặp vô hạn 
 something; 
Chương 3: Lệnh 37 
 Trường hợp vòng lặp với nhiều biến lặp thì hiếm dùng. Trong những 
trường hợp như thế, toán tử phẩy (,) được sử dụng để phân cách các biểu thức 
của chúng: 
for (i = 0, j = 0; i + j < n; ++i, ++j) 
 something; 
 Bởi vì các vòng lặp là các lệnh nên chúng có thể xuất hiện bên trong các 
vòng lặp khác. Nói các khác, các vòng lặp có thể lồng nhau. Ví dụ, 
for (int i = 1; i <= 3; ++i) 
 for (int j = 1; j <= 3; ++j) 
 cout << '(' << i << ',' << j << ")\n"; 
cho tích số của tập hợp {1,2,3} với chính nó, kết quả như sau: 
(1,1) 
(1,2) 
(1,3) 
(2,1) 
(2,2) 
(2,3) 
(3,1) 
(3,2) 
(3,3) 
3.7. Lệnh continue 
Lệnh continue dừng lần lặp hiện tại của một vòng lặp và nhảy tới lần lặp kế 
tiếp. Nó áp dụng tức thì cho vòng lặp gần với lệnh continue. Sử dụng lệnh 
continue bên ngoài vòng lặp là lỗi. 
 Trong vòng lặp while và vòng lặp do-while, vòng lặp kế tiếp mở đầu từ 
điều kiện lặp. Trong vòng lặp for, lần lặp kế tiếp khởi đầu từ biểu thức thứ ba 
của vòng lặp. Ví dụ, một vòng lặp thực hiện đọc một số, xử lý nó nhưng bỏ 
qua những số âm, và dừng khi số là 0, có thể diễn giải như sau: 
do { 
 cin >> num; 
 if (num < 0) continue; 
 // xử lý số ở đây … 
} while (num != 0); 
Điều này tương đương với: 
do { 
 cin >> num; 
 if (num >= 0) { 
 // xử lý số ở đây … 
 } 
} while (num != 0); 
Chương 3: Lệnh 38 
 Một biến thể của vòng lặp này để đọc chính xác một số n lần (hơn là cho 
tới khi số đó là 0) có thể được diễn giải như sau: 
for (i = 0; i < n; ++i) { 
 cin >> num; 
 if (num < 0) continue; // làm cho nhảy tới: ++i 
 // xử lý số ở đây … 
} 
 Khi lệnh continue xuất hiện bên trong vòng lặp được lồng vào thì nó áp 
dụng trực tiếp lên vòng lặp gần nó chứ không áp dụng cho vòng lặp bên 
ngoài. Ví dụ, trong một tập các vòng lặp được lồng nhau sau đây, lệnh 
continue áp dụng cho vòng lặp for và không áp dụng cho vòng lặp while: 
while (more) { 
 for (i = 0; i < n; ++i) { 
 cin >> num; 
 if (num < 0) continue; // làm cho nhảy tới: ++i 
 // process num here... 
 } 
 //etc... 
} 
3.8. Lệnh break 
Lệnh break có thể xuất hiện bên trong vòng lặp (while, do, hay for) hoặc một 
lệnh switch. Nó gây ra bước nhảy ra bên ngoài những lệnh này và vì thế kết 
thúc chúng. Giống như lệnh continue, lệnh break chỉ áp dụng cho vòng lặp 
hoặc lệnh switch gần nó. Sử dụng lệnh break bên ngoài vòng lặp hay lệnh 
switch là lỗi. 
 Ví dụ, chúng ta đọc vào một mật khẩu người dùng nhưng không cho 
phép một số hữu hạn lần thử: 
for (i = 0; i < attempts; ++i) { 
 cout << "Please enter your password: "; 
 cin >> password; 
 if (Verify(password)) // kiểm tra mật khẩu đúng hay sai 
 break; // thoát khỏi vòng lặp 
 cout << "Incorrect!\n"; 
} 
Ở đây chúng ta phải giả sử rằng có một hàm được gọi Verify để kiểm tra một 
mật khẩu và trả về true nếu như mật khẩu đúng và ngược lại là false. 
 Chúng ta có thể viết lại vòng lặp mà không cần lệnh break bằng cách sử 
dụng một biến luận lý được thêm vào (verified) và thêm nó vào điều kiện vòng 
lặp: 
verified = 0; 
for (i = 0; i < attempts && !verified; ++i) { 
Chương 3: Lệnh 39 
 cout << "Please enter your password: "; 
 cin >> password; 
 verified = Verify(password)); 
 if (!verified) 
 cout << "Incorrect!\n"; 
} 
Người ta cho rằng phiên bản của break thì đơn giản hơn nên thường được ưa 
chuộng hơn. 
3.9. Lệnh goto 
Lệnh goto cung cấp mức thấp nhất cho việc nhảy. Nó có hình thức chung là: 
 goto nhãn;
trong đó nhãn là một định danh được dùng để đánh dấu đích cần nhảy tới. 
Nhãn cần được theo sau bởi một dấu hai chấm (:) và xuất hiện trước một lệnh 
bên trong hàm như chính lệnh goto. 
 Ví dụ, vai trò của lệnh break trong vòng lặp for trong phần trước có thể 
viết lại bởi một lệnh goto. 
for (i = 0; i < attempts; ++i) { 
 cout << "Please enter your password: "; 
 cin >> password; 
 if (Verify(password)) // check password for correctness 
 goto out; // drop out of the loop 
 cout << "Incorrect!\n"; 
} 
out: 
//etc... 
 Bởi vì lệnh goto cung cấp một hình thức nhảy tự do không có cấu trúc 
(không giống như lệnh break và continue) nên dễ làm gãy đổ chương trình. 
Phần lớn các lập trình viên ngày nay tránh sử dụng nó để làm cho chương 
trình rõ ràng. Tuy nhiên, goto có một vài (dù cho hiếm) sử dụng chính đáng. 
Vì sự phức tạp của những trường hợp như thế mà việc cung cấp những ví dụ 
được trình bày ở những phần sau. 
3.10.Lệnh return 
Lệnh return cho phép một hàm trả về một giá trị cho thành phần gọi nó. Nó có 
hình thức tổng quát: 
 return biểu thức;
Chương 3: Lệnh 40 
trong đó biểu thức chỉ rõ giá trị được trả về bởi hàm. Kiểu của giá trị này nên 
hợp với kiểu của hàm. Trường hợp kiểu trả về của hàm là void, biểu thức nên 
rỗng: 
 return; 
 Hàm mà được chúng ta thảo luận đến thời điểm này chỉ có hàm main, 
kiểu trả về của nó là kiểu int. Giá trị trả về của hàm main là những gì mà 
chương trình trả về cho hệ điều hành khi nó hoàn tất việc thực thi. Chẳng hạn 
dưới UNIX qui ước là trả về 0 từ hàm main khi chương trình thực thi không 
có lỗi. Ngược lại, một mã lỗi khác 0 được trả về. Ví dụ: 
int main (void) 
{ 
 cout << "Hello World\n"; 
 return 0; 
} 
 Khi một hàm có giá trị trả về không là void (như trong ví dụ trên), nếu 
không trả về một giá trị sẽ mang lại một cảnh báo trình biên dịch. Giá trị trả 
về thực sự sẽ không được định nghĩa trong trường hợp này (nghĩa là, nó sẽ là 
bất cứ giá trị nào được giữ trong vị trí bộ nhớ tương ứng của nó tại thời điểm 
đó). 
Bài tập cuối chương 3 
3.1 Viết chương trình nhập vào chiều cao (theo centimet) và trọng lượng (theo 
kilogram) của một người và xuất một trong những thông điệp: underweight, 
normal, hoặc overweight, sử dụng điều kiện: 
 Underweight: weight < height/2.5 
 Normal: height/2.5 <= weight <= height/2.3 
 Overweight: height/2.3 < weight 
3.2 Giả sử rằng n là 20, đoạn mã sau sẽ xuất ra cái gì khi nó được thực thi? 
if (n >= 0) 
 if (n < 10) 
 cout << "n is small\n"; 
else 
 cout << "n is negative\n"; 
3.3 Viết chương trình nhập một ngày theo định dạng dd/mm/yy và xuất nó theo 
định dạng month dd, year. Ví dụ, 25/12/61 trở thành: 
Thang muoi hai 25, 1961 
3.4 Viết chương trình nhập vào một giá trị số nguyên, kiểm tra nó là dương hay 
không và xuất ra giai thừa của nó, sử dụng công thức: 
Chương 3: Lệnh 41 
 giaithua (0) = 1 
 giaithua (n) = n × giaithua (n-1) 
3.5 Viết chương trình nhập vào một số cơ số 8 và xuất ra số thập phân tương 
đương. Ví dụ sau minh họa các công việc thực hiện của chương trình theo 
mong đợi: 
Nhap vao so bat phan: 214 
BatPhan(214) = ThapPhan(140) 
3.6 Viết chương trình cung cấp một bảng cửu chương đơn giản của định dạng sau 
cho các số nguyên từ 1 tới 9: 
1 x 1 = 1 
1 x 2 = 2 
... 
9 x 9 = 81 
Chương 3: Lệnh 42 

File đính kèm:

  • pdfC++Chuong_03.pdf