Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhượng quyền thương mại tại Thái Nguyên
Tóm tắt
Nghiên cứu sử dụng mô hình 8 nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhượng quyền thương mại của
Barbara Beshel (2000) nhằm đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình nhượng quyền thương mại
tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên dưới quan điểm của bên nhận quyền kinh doanh.
Trên cơ sở phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng: Chi phí (cost), năng lực bên nhận quyền
(ability), nhu cầu (demand), cạnh tranh (competition), thương hiệu (brand name), hỗ trợ (support), kinh
nghiệm của bên nhượng quyền (franchisor‟s experience), kế hoạch mở rộng kinh doanh (expension‟s
plan) đến hoạt động nhượng quyền thương mại, nghiên cứu đã chỉ ra nhân tố chi phí, kinh nghiệm bên
nhượng quyền và hỗ trợ là các nhân tố có mức độ tác động lớn nhất đến thành công của hoạt động
nhượng quyền thương mại.
í mặt bằng, thiết kế, sửa chữa theo đúng concept của bên nhượng quyền và do bên nhượng quyền thi công, giám sát: tuỳ thuộc vào từng thương hiệu, quy mô và khu vực mà mức phí được đưa ra theo nhiều cách khác nhau. Tại Thái Nguyên, bên nhượng quyền có thể tính chung cho 1m2 thi công với mức giá từ 5 – 10 triệu đồng/tháng (Bbq Chicken, Royal Tea). Hoặc tính tổng cho cả công trình (Buffet Thành Công, Thailand Outlet) với chi phí dao động từ 150 – 600 triệu đồng. - Chi phí máy móc, thiết bị: 100 – 200 triệu đồng - Chi phí nguyên liệu đầu vào bắt buộc lấy từ hãng: Lần đầu tiên nhập hàng chi phí này dao động trong khoảng từ 150 – 300 triệu đồng. Ngoài ra, còn có các khoảng chi phí như nhân công tuỳ thuộc quy mô và khu vực, phần trăm doanh thu hàng tháng trích lại (5 -10%) Chủ sở hữu và người quản lý thương hiệu tại Thái Nguyên đều phải dự toán ra được chi phí, doanh thu, lợi nhuận, thời gian hoà vốn trước khi quyết định đầu tư vào các thương hiệu. Đây luôn là bài toán khó khăn cho các chủ doanh nghiệp kinh doanh nhượng quyền nói riêng và các lĩnh vực khác nói chung. 4.2. Năng lực bên nhận quyền Sau khi ký kết hợp đồng nhượng quyền, bên nhận quyền dưới sự hỗ trợ của bên nhượng quyền tiến hành quá trình xây dựng cửa hàng, tuyển và đào tạo nhân viên, quản lý và vận hành cửa hàng,... Năng lực của bên nhận quyền sẽ được phát huy cao nhất từ khi cửa hàng chính thức bắt đầu khai trương, lúc này chủ doanh nghiệp và nhà quản lý phải tự đưa ra các quyết định kinh doanh khi bên nhượng quyền giảm sự hỗ trợ. Trái ngược với quan điểm của nhân viên khi đánh giá nhân tố này, các chủ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên khá lạc quan trong việc đánh giá năng lực của bản thân trước khi tiến hành nhượng quyền khi phần lớn chủ doanh nghiệp hay nhà quản lý đánh giá nhân tố này tại mức bình thường, trong khi phần lớn nhân viên cho rằng nhân tố này quan trọng. Nguyên nhân có thể do trong số 15 doanh nghiệp được phỏng vấn, thì có đến 12 doanh nghiệp đã từng tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương, chỉ có 03 doanh nghiệp mới bắt đầu kinh doanh. Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 05 (2018) 72 Đối với doanh nghiệp đã từng tham gia kinh doanh thì có quan điểm khá tích cực trong việc vận hành sau nhượng quyền, do phần nào họ đã có kinh nghiệm quản lý điều hành. Đối với doanh nghiệp mới thì khá phụ thuộc bên nhượng quyền về việc vận hành thương hiệu trước và sau khi tiến hành NQTM. 4.3. Nhu cầu thị trường Nhu cầu thị trường (3,86) đối với sản phẩm dịch vụ được đánh giá khá đồng nhất từ hai phía đối tượng liên quan. Khi lựa chọn sản phẩm hay dịch vụ nhượng quyền, chủ sở hữu các doanh nghiệp tại Thái Nguyên quan tâm đến tính mới của sản phẩm hay dịch vụ trước khi đánh giá quy mô thị trường tiềm năng, nhưng không phải thế mà họ đánh giá thấp nhu cầu thị trường. Doanh nghiệp có tầm nhìn chiến lược cho rằng, khi họ tự tin với sản phẩm hay dịch vụ họ cung cấp thì việc khơi mở nhu cầu khách hàng, mở rộng quy mô thị trường tiềm năng là hoàn toàn có thể thực hiện được. Năm 2013, khi khai trương Bbq Chicken, trên thị trường lúc này chỉ có một số nhà hàng gà truyền thống, chủ sở hữu thương hiệu này tại Thái Nguyên đã khai thác thành công tính mới của sản phẩm, dịch vụ là các món ăn nhanh chế biến khác lạ, menu đa dạng và phong cách phục vụ hoàn toàn mới với đối tượng khách hàng trẻ trong độ tuổi 15 – 30. Đến nay, quy mô khách hàng đã mở rộng với khách hàng mọi lứa tuổi, khi thực đơn được điều chỉnh để phù hợp nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. 4.4. Cạnh tranh Đối tượng quan tâm chính đến mức độ cạnh tranh (3,88) là đội ngũ nhân viên chứ không phải nhà quản lý hay chủ sở hữu thương hiệu. Chủ sở hữu hay quản lý thương hiệu tập trung vào các giá trị cốt lõi mà sản phẩm hay dịch vụ họ sở hữu, từ đó đưa ra các chương trình truyền thông làm nổi bật lên tính khác biệt so với các sản phẩm, dịch vụ khác trên thị trường. Sản phẩm trà sữa của hãng Royal Tea đặt tại toà nhà FCC Thái Nguyền có slogan “Sức khoẻ khách hàng là trên hết” đưa ra chiến lược cá nhân hoá sản phẩm cho từng khách hàng, ví dụ như, lượng đường trong mỗi ly trà được điều chỉnh theo yêu cầu của khách (20,30 hoặc 50%) là một đặc điểm nhỏ nhưng rất được lòng khách hàng. 4.5. Thương hiệu Việc sở hữu được thương hiệu có giá trị nhận diện lớn trên thị trường có thể được coi là nhân tố thành công của các doanh nghiệp nhận quyền tại các thành phố lớn như Hà Nội hay Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, thương hiệu mạnh thì thường chi phí chuyển nhượng cao. Nên đối với các sản phẩm hay dịch vụ mang tính mới, chưa từng xuất hiện trên thị trường thì giá trị thương hiệu chưa phải là điều quan tâm lớn của các chủ sở hữu, điều này cũng đúng với nhận định của các doanh nghiệp tại Thái Nguyên khi nhân tố này được đánh giá điểm trung bình là 3.59. Nhưng với các sản phẩm đã có mặt trên thị trường thì việc sở hữu một thương hiệu mạnh là một trong các nhân tố quan trọng thu hút sự chú ý của thị trường khi ra mắt. 4.6. Hỗ trợ Nhân tố này được đánh giá đứng thứ 3 trong 8 nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng thành công của hoạt động NQTM dưới quan điểm của các đối tượng liên quan (4.00). Điều này cho thấy, dù là các doanh nghiệp đã từng kinh doanh hay chưa đều đánh giá cao vai trò của hoạt động hỗ trợ của bên nhượng quyền do nhượng quyền là hình thức kinh doanh mà bên nhận quyền phải được thiết lập, xây dựng và vận hành theo đúng ý tưởng, quy trình của bên trao quyền. Việc hỗ trợ của bên nhượng quyền được bắt đầu từ khi hợp đồng được ký kết cho đến khi sản phẩm hay dịch vụ chính thức ra mắt trên thị trường địa phương. Sau đó, hoạt động hỗ trợ giới hạn trong việc giám sát, tư vấn, đào tạo sau nhượng quyền. 4.7. Kinh nghiệm của bên nhượng quyền Đáng quan tâm là nhân tố này nhận được sự đánh giá khá cao từ phía các đối tượng liên quan (4,11) và chiếm đa số là đánh giá của đối tượng nhân viên (100% nhân viên được hỏi xếp nhân tố này ở mức quan trọng) hơn là chủ sở hữu hay người quản lý. Do đội ngũ nhân viên là đối tượng trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, cung cấp sản phẩm dịch vụ. Quá trình tương tác, hỗ trợ của bên chuyển nhượng chuyên nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp tới đội ngũ nhân viên. Với quy trình chuẩn, phong cách chuyên nghiệp của bên nhượng quyền sẽ tạo niềm tin cho doanh nghiệp được trao quyền, đặc biệt là nhân viên. 4.8. Kế hoạch mở rộng Kế hoạch mở rộng của bên nhượng quyền không nhận được sự quan tâm lớn từ phía các doanh nghiệp tại Thái Nguyên khi nhân tố này được đánh giá ở mức điểm thấp nhất (3.15), đây cũng là nhân tố có 19 đối tượng khảo sát xếp ở mức kém quan trọng. Do Thái Nguyên không phải là một thị trường quy mô rộng, với mật độ cạnh tranh không cao của các thương hiệu khác nhau trong cùng một lĩnh vực. Nên các đối tượng liên quan đến hoạt động NQTM thường tập trung vào phát triển quy mô của thị trường trong tỉnh hơn là quan tâm đến kế hoạch mở rộng của bên nhượng quyền. Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 05 (2018) 73 5. Kết luận Dựa trên việc xác định, phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động NQTM tại tỉnh Thái Nguyên, nghiên cứu đã chỉ ra nhân tố “Chi phí” là nhân tố có mức độ ảnh hưởng quan trọng nhất và nhân tố “Kế hoạch mở rộng kinh doanh” có mức độ ảnh hưởng thấp nhất đến hoạt động NQTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố từ quan điểm của các đối tượng liên quan. Đây là cơ sở để các doanh nghiệp đã, đang và sẽ tham gia vào lĩnh vực nhượng quyền tại Thái Nguyên lựa chọn, phân tích và đánh giá hiệu quả thương hiệu nhượng quyền, từ đó tăng khả năng thành công của hoạt động NQTM tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Boe, K. L., Ginalski, W. and Henward, D. B. M. (1989). Franchising: A marketing strategy for the 1990s. Small Business Report, 14, 20-29. [2]. Brickley, J. A. and Dark, F. H. (1987). The choice of organizational form: The case of franchising. Journal of Financial Economics, 18, 401-420. [3]. Brickley, J. A., Dark, F. H. and Weisbach, M. S. (1991). An agency perspective on franchising. Financial Management, 20, 27-35. [4]. Carney, M. and Gedajlovic, E. (1991). Vertical integration in franchise systems: Agency theory and resource explanations. Strategic Management Journal, 12, 607-629. [5]. Croonen, E. B. M. and Brand, M. G. (2015). Antecedents of franchisee responses to franchisor- initiated strategic change. International Small Business Journal, 33(3), 254–276. [6]. Caves, R. E. and Murphy, W. F. (1976). Franchising: Firms, markets, and intangible assets. Southern Economic Journal, 42, 572-586. [7]. Kedia, B. L., Ackerman, D. J., Bush, D. E. and Justis, R. T. (1994). Determinants of Internationalization of franchise operations by US franchisors. International Marketing Review, 11, 56-58. [8]. Justis, R.T., and Judd, R. (1986). Master franchising: A new look. Journal of Small Business Management, 24, 16-21. [9]. Martin, R. E. (1988). Franchising and risk management. American Economic Review, 78, 954-968 [10]. Mignonac, K., Vandenberghe, C., Perrigot, R. Akremi, A. E., and Herrbach, O. (2015). A multi- study investigation of outcomes of franchisees’ affective commitment to their franchise organization. Entrepreneurship: Theory and Practice, 39(3), 461-488 [11]. Barbara Beshel. (2000). An introduction to Franchising. IFA Educational Foundation. Thông tin tác giả: 1. Đỗ Thị Hoàng Yến - Đơn vị công tác: Trường ĐH Kinh tế & QTKD - Địa chỉ email: silverstorm710@gmail.com 2. Phạm Văn Hạnh - Đơn vị công tác: Trường ĐH Kinh tế & QTKD Ngày nhận bài: 21/03/2018 Ngày nhận bản sửa: 28/03/2018 Ngày duyệt đăng: 30/03/2018
File đính kèm:
- khao_sat_cac_nhan_to_anh_huong_den_hoat_dong_nhuong_quyen_th.pdf