Kế toán trách nhiệm với việc lập dự toán và đánh giá dự toán
Lập dự toán về những chỉ tiêu SXKD một cách chi tiết, phù hợp với yêu cầu quản lý cụ thể của doanh
nghiệp nhằm cung cấp cho nhà quản lý doanh nghiệp tất cả thông tin về kế hoạch SXKD trong từng thời
gian cụ thể và trong cả quá trình SXKD. Nội dung của hệ thống chỉ tiêu dự toán giúp cho các nhà quản
trị trong doanh nghiệp có những dự định trong tương lai cần thực hiện cũng như những giải pháp để
đạt được mục tiêu đề ra. Dự toán cũng là căn cứ tin cậy để các nhà quản trị tại các TTTN và trong doanh
nghiệp khai thác khả năng tiềm tàng về nguồn lực tài chính, phát huy nội lực và tăng sức cạnh tranh của
doanh nghiệp.
ợp toàn bộ thông tin về nguồn lực có liên quan đến các chỉ tiêu dự toán như khai thác các thông tin của các nguồn tài liệu đã được chuẩn bị trong giai đoạn trước. Trên cơ sở đó, tính toán, ước tính các khoản thu, chi và lợi nhuận thu được của từng bộ phận của doanh nghiệp và của toàn doanh nghiệp. Khi đã có đầy đủ số liệu, tài liệu phục cho lập dự toán, các TTTN tiến hành soạn thảo dự toán theo các chỉ tiêu cụ thể, đồng thời tổng hợp các chỉ tiêu dự toán để trình người có thẩm quyền phê duyệt dự toán. (iii) Giai đoạn triển khai thực hiện và kiểm tra tình hình thực hiện dự toán: Sau khi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự toán sẽ được triển khai thực hiện ở các TTTN của doanh nghiệp. Giai đoạn này, cần có các biện pháp cụ thể để thực hiện từng chỉ tiêu dự toán. Do dự toán được lập liên tục từ kỳ này sang kỳ khác, vì thế để dự toán ngày càng hoàn thiện, sát với thực tế và phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp thì cần thiết phải theo dõi, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện dự toán nhằm kiểm tra lại các thông tin, các căn cứ lập dự toán để có những điều chỉnh cần thiết và rút kinh nghiệm cho công tác lập dự toán cho kỳ dự toán tiếp theo tốt hơn. Trình tự lập dự toán Trong quá trình SXKD, các bộ phận hay TTTN của doanh nghiệp là nơi thực hiện việc lập dự toán, triển khai thực hiện dự toán. Các TTTN này căn cứ vào đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý cụ thể của mình, nghiên cứu tình hình thị trường và những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình SXKD, dựa vào các căn cứ khoa học để lập dự toán về các chỉ tiêu quản lý, chuyển cho lãnh đạo, người có thẩm quyền xem xét và có ý kiến góp ý. Sau khi lãnh đạo, người có thẩm quyền đã có ý kiến góp ý về dự toán của đơn vị cơ sở và chuyển lại cho đơn vị cơ sở chỉnh sửa cho phù hợp. Sau khi đơn vị chỉnh sửa xong, trình TAØI CHÍNH VÓ MOÂSoá 02 (199) - 2020 12 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn lãnh đạo, người có thẩm quyền phê duyệt dự toán. Khi đó dự toán trở thành chính thức, các TTTN có trách nhiệm thực hiện. “Theo trình tự này, quá trình lập dự toán gắn liền với quản trị SXKD tại cơ sở, tạo điều kiện phát huy tính chủ động, sáng tạo của cơ sở và tính khả thi của dự toán đã lập. Mặt khác, nâng cao vai trò, trách nhiệm và tăng cường công tác kiểm soát, kiểm tra của cấp trên”. Đánh giá tình hình thực hiện dự toán tại các trung tâm trách nhiệm Tại trung tâm chi phí Mục tiêu của TTCP là tối thiểu hóa chi phí. Để thực hiện được mục tiêu này, tại TTCP cần thiết phải đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí, xác định các nhân tố ảnh hưởng và tìm nguyên nhân để có biện pháp khắc phục những yếu kém nhằm giảm chi phí đến mức thấp nhất có thể. Phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của trung tâm này là đánh giá việc sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào để sản xuất khối lượng sản phẩm đầu ra. Xác định chênh lệch chi phí thực hiện so với chi phí dự toán: C T - C D = D T Trong đó: C T là chi phí thực hiện; C D là chi phí dự toán; D T là chênh lệch chi phí thực hiện và chi phí dự toán. Sau đó, tính toán xác định các nhân tố ảnh hưởng: - Nhân tố ảnh hưởng về số lượng: (D L ) D L = g D x (L T - L Đ ) - Nhân tố ảnh hưởng về đơn giá: (D G ) D G = L T x (G T - G Đ ) Trong đó: L T ; L Đ lần lượt là số lượng thực hiện và số lượng dự toán; G T ; G Đ lần lượt là giá thực hiện và giá dự toán. + Khi số lượng của các loại vật tư, NVL sử dụng thực tế tăng (giảm) so với dự toán sẽ làm cho chi phí của doanh nghiệp tăng (giảm). + Khi đơn giá các loại vật tư, NVL tăng (giảm) sẽ làm chi phí thực tế tăng (giảm) so với dự toán. Tại trung tâm doanh thu Mục tiêu của TT doanh thu là tối đa hóa doanh thu và đảm bảo kết cấu hàng hóa tiêu thụ hợp lý, bền vững. Để đánh giá đối với các chỉ tiêu tại trung tâm doanh thu, cần thiết phải so sánh các chỉ tiêu thực hiện với chỉ tiêu dự toán của trung tâm này để xác định chênh lệch và tính toán các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu doanh thu, bao gồm nhân tố số lượng hàng đã bán, kết cấu hàng đã bán và giá cả của hàng đã bán. D T - D D = DD = DL + DK + DG Trong đó: D T là doanh thu thực hiện; D D là doanh thu dự toán; DD là chênh lệch giữa doanh thu thực hiện và doanh thu dự toán; Sau đó, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu để có kết luận đúng đắn về tình hình thực hiện dự toán doanh thu. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu gồm: 1. Nhân tố ảnh hưởng về số lượng sản phẩm, hàng hóa đã bán: (DL) DL = (L T - L D ) x K T G T 2. Nhân tố kết cấu sản phẩm, hàng hóa đã bán (DK) DK = (K T - K D ) x L T G T 3. Nhân tố giá bán sản phẩm, hàng hóa (DG). DG = (G T - G D ) x L T K T Trong đó: L T ; L D lần lượt là số lượng hàng bán thực hiện và dự toán; K T ; G D lần lượt là kết cấu hàng bán thực hiện; G T ; G D lần lượt là giá bán thực hiện và giá bán dự toán. + Trong điều kiện bình thường, khi số lượng sản phẩm, hàng hóa bán ra tăng (giảm) sẽ làm cho tổng doanh thu tăng (giảm); + Khi kết cấu hàng bán ra thay đổi, tăng (giảm) những sản phẩm, hàng hóa có giá bán cao (thấp) sẽ làm cho tổng doanh thu tăng (giảm) và ngược lại; + Khi tỷ giá bán bình quân của các loại sản phẩm, hàng hóa tăng (giảm) sẽ làm cho tổng doanh thu tăng (giảm) và ngược lại. Tại trung tâm lợi nhuận Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào, là cơ sở để tồn tại và phát triển bền vững doanh nghiệp. Để đánh giá đối với các chỉ tiêu tại trung tâm lợi nhuận, cần so sánh các chỉ tiêu thực hiện với chỉ tiêu dự toán để xác định chênh lệch và tìm nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình thực hiện dự toán lợi nhuận. TAØI CHÍNH VÓ MOÂ Soá 02 (199) - 2020 13Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn TAØI CHÍNH VÓ MOÂSoá 02 (199) - 2020 LNT - LND = DLN = DL + DK + Dt Trong đó: LNT là lợi nhuận thực hiện; LND là lợi nhuận dự toán; DLN là chênh lệch lợi nhuận thực hiện và lợi nhuận dự toán. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện lợi nhuận gồm: 1. Nhân tố số lượng hàng hóa đã bán (DL) DL = ( L T - L D ) x K T t T 2. Kết cấu hàng hóa đã bán (DK) DK = (K T - K D ) x L T t T 3. Tỷ suất lợi nhuận từng lô hàng đã bán (Dt). Dt = (t T - t D ) x LTKT + Trong điều kiện bình thường, khi số lượng sản phẩm, hàng hóa bán ra tăng (giảm) sẽ làm cho tổng lợi nhuận tăng (giảm); + Khi kết cấu hàng bán ra thay đổi, tăng (giảm) những sản phẩm, hàng hóa có lợi nhuận cao (thấp) sẽ làm cho tổng lợi nhuận tăng (giảm) và ngược lại; + Khi tỷ suất lợi nhuận của các loại sản phẩm, hàng hóa tăng (giảm) sẽ làm cho tổng lợi nhuận thu được tăng (giảm) và ngược lại. Tại trung tâm đầu tư Nhiệm vụ quan trọng của trung tâm đầu tư là quyết định các phương án sản xuất kinh doanh, huy động vốn và tái đầu tư. Mục tiêu chủ yếu của trung tâm này là tối đa hóa lợi nhuận và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả cao Để đánh giá hiệu quả của TTĐT cần xem xét sử dụng các chỉ tiêu sau: - Chỉ tiêu Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE); - Hệ số sinh lời của doanh thu (ROS); - Tỷ suất hoàn vốn đầu tư (ROI); - Lợi nhuận còn lại (RI); - Giá trị kinh tế gia tăng của TTĐT (EVA); - Giá trị thị trường của TTĐT (MVA). Cuối kỳ kinh doanh hoặc bất kỳ lúc nào nhà quản trị cần thiết có số liệu phục vụ cho việc ra quyết định, bộ phận chuyên môn nghiệp vụ cần tính toán, đánh giá các chỉ tiêu thông qua việc so sánh giữa các chỉ tiêu thực hiện với dự toán để xem xét chênh lệch và ảnh hưởng của từng nhân tố. Ví dụ: ROIT - ROID = DROI = DL + DK + Dt Trong đó: ROIT là tỷ suất đầu tư hoàn vốn thực hiện; ROID là tỷ suất hoàn vốn đầu tư dự toán; DROI là chênh lệch tỷ suất đầu tư thực hiện với dự toán. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện dự toán của chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn đầu tư gồm: 1. Nhân tố lợi nhuận bình quân của từng loại SP, hàng hóa (DLb) DLb = (Lb T - Lb D ) x K T Vb T 2. Kết cấu hàng hóa đã bán (DK) DK = (K T - K D ) x Lb T Vb T 3. Tổng số vốn sử dụng bình quân (DVb). DVb = (Vb T - Vb D ) x LbTKT + Khi lợi nhuận của từng loại sản phẩm, hàng hóa bán ra tăng (giảm) sẽ ảnh hưởng đến tỷ suất hoàn vốn đầu tư, làm cho tỷ suất hoàn vốn đầu tư tăng (giảm) cùng chiều. + Khi kết cấu của từng loại sản phẩm, hàng hóa bán ra thay đổi sẽ ảnh hưởng đến tỷ suất hoàn vốn đầu tư, cụ thể là khi tăng (giảm) những loại sản phẩm, hàng hóa có tỷ suất lợi nhuận cao (thấp) sẽ làm cho tỷ suất đầu tư tăng (giảm) cùng chiều. Nếu trong kỳ, doanh nghiệp tăng cường bán ra những loại sản phẩm, hàng hóa tỷ suất lợi nhuận cao trên cơ sở tiết kiệm chi phí làm cho tỷ suất hoàn vốn đầu tư tăng cao. + Khi tổng vốn sử dụng bình quân của từng loại sản phẩm, hàng hóa tăng (giảm) sẽ ảnh hưởng đến tỷ suất hoàn vốn đầu tư, làm cho tỷ suất hoàn vốn đầu tư giảm (tăng) ngược chiều. Nếu cùng số vốn như nhau mà lợi nhuận đem lại cao hơn dẫn đến tỷ suất hoàn vốn đầu tư tăng thì điều đó có nghĩa là việc sử dụng vốn của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao./. Tài liệu tham khảo: Ngô Thế Chi và Nguyễn Mạnh Thiều (2016), “Giáo trình kế toán dành cho các nhà quản lý”, NXB Tài chính, Hà Nội. Phạm Văn Dược và Đặng Kim Cương (2010), “Giáo trình kế toán quản trị” NXB Thống kê Hà Nội. Nguyễn Ngọc Quang (2010), “ Giáo trình Kế toán quản trị” NXB Đại học Kinh tế quốc dân. Lương Thị Thanh Việt (2019), “Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá trung tâm trách nhiệm quản lý trong các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất cao su Việt Nam”, luận án tiến sỹ. Nyakuwanika (2012), “Responsibility Accounting: A Tool for managerial Control in the public secto”, Journal of business studies and Resarch. 8(2), pp.123-118. Okoye và cộng sự (2013), “Improvement of Managerial Performance in Manufacturing Organizations - An Application of Reponsibility Accouting”, Jounal of the Management Sciences. 9(1), pp 2-28]
File đính kèm:
- ke_toan_trach_nhiem_voi_viec_lap_du_toan_va_danh_gia_du_toan.pdf