IFRS 02 “Giao dịch thanh toán dựa trên cổ phiếu” và khả năng áp dụng trong kế toán phát hành cổ phiếu cho nhân viên ở Việt Nam
Trên thế giới, việc phát hành cổ phiếu cho nhân viên đã trở thành một công cụ quan trọng trong chính sách đãi ngộ mà doanh nghiệp dành cho các nhà quản lý cấp cao và người lao động. Tại Việt Nam, khoảng 10 năm trở lại đây, hoạt động này cũng càng ngày càng trở nên phổ biến và có xu hướng gia tăng. Vấn đề đặt ra trong xu hướng hội nhập kế toán quốc tế là
các doanh nghiệp nên kế toán hoạt động phát hành cổ phiếu này như thế nào? Thông qua việc phân tích
quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS 02 “Giao dịch thanh toán dựa trên cổ phiếu” và thực trạng
kế toán phát hành cổ phiếu cho nhân viên tại Việt Nam, đồng thời phân tích các đặc điểm của việc phát
hành cổ phiếu cho nhân viên tại Việt Nam, bài viết đã chỉ ra rằng việc áp dụng IFRS 02 trong kế toán phát
hành cổ phiếu cho nhân viên tại Việt Nam là hoàn toàn khả thi và nên được tiến hành sớm.
tới tài khoản cụ thể trong vốn chủ sở hữu, nên các quốc gia thường ghi nhận phần vốn tăng lên này ở 1 tài khoản riêng thuộc vốn chủ sở hữu. Tài khoản này có thể có tên là: Quyền chọn chưa hết hạn cho nhân viên (ở Ấn Độ) hay Thặng dư vốn cổ phần – quyền chọn chưa hết hạn (Canada) Và hạch toán như sau: - Tại ngày 31/12/X1: Nợ TK Chi phí thù lao: 213.333 USD Có TK Vốn chủ sở hữu – quyền chọn chưa hết hạn: 213.333 USD - Tại ngày 31/12/X2: Nợ TK Chi phí thù lao: 186.667 USD Có TK Vốn chủ sở hữu – quyền chọn chưa hết hạn: 186.667 USD - Tai ngày 31/12/X3: Nợ TK Chi phí thù lao: 290.000 USD Có TK Vốn chủ sở hữu – quyền chọn chưa hết hạn: 290.000 USD - Khi phát hành cổ phiếu: Nợ TK Tiền (34.500 * 1.5): 51.750 USD Nợ TK Vốn chủ sở hữu – quyền chọn chưa hết hạn: 690.000 USD Có TK Vốn góp chủ sở hữu (34.500 * 1): 34.500 USD Có TK Thặng dư vốn cổ phần: 707.250 USD TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN34 Số 127 - tháng 5/2018 3. Thực trạng phát hành cổ phiếu cho nhân viên tại các công ty niêm yết Việt Nam Phát hành cổ phiếu cho nhân viên đã không còn xa lạ ở Việt Nam. Nếu như năm 2006, chỉ mới có 1 công ty niêm yết công bố phát hành cổ phiếu cho nhân viên thì đến năm 2010 số công ty công bố đã tăng lên thành 153 công ty. Theo đà giảm của thị trường chứng khoán, số lượng công ty công bố thực hiện phát hành cổ phần cho nhân viên tại Việt Nam giảm trong 4 năm tiếp theo, nhưng cùng với sự khởi sắc của thị trường chứng khoán, trong 3 năm trở lại đây, số lượng công ty niêm yết công bố chương trình có xu hướng gia tăng (năm 2015, 2016, 2017 số công ty công bố chương trình tương ứng là 68, 74 và 80 công ty). Việc phát hành cổ phiếu cho nhân viên của các công ty niêm yết Việt Nam được tiến hành dưới hai hình thức: cổ phiếu thưởng hoặc quyền chọn mua cổ phiếu. Trong đó, hình thức quyền chọn mua cổ phiếu được sử dụng phần lớn trong các đợt phát hành (được sử dụng trong hơn 60% số đợt phát hành trong năm 2017). Điều này có thể thấy ở bảng dưới đây: Bảng 1: Hình thức sử dụng trong các đợt phát hành cổ phiếu cho nhân viên tại các công ty niêm yết Việt Nam năm 2015, 2016, 2017 2015 2016 2017 Công ty Tỷ lệ Công ty Tỷ lệ Công ty Tỷ lệ Cổ phiếu thưởng 24 35.3% 27 36.5% 25 31.3% Quyền chọn 44 64.7% 47 63.5% 55 68.7% Tổng 68 100% 74 100% 80 100% Nguồn: Dữ liệu cung cấp bởi Stoxplus Quy trình cơ bản để phát hành quyền chọn mua cổ phần cho nhân viên sẽ diễn ra như sau: Bước 1: Công ty phát hành quyền chọn cho nhân viên tại ngày phát hành (grant- date). Ngày phát hành là ngày mà công ty và nhân viên thuộc đối tượng được công ty phát hành cùng đồng ý những thỏa thuận liên quan tới giao dịch này (IFRS 02). Tại ngày phát hành nhân viên thường chưa nhận được quyền chọn mua cổ phần ngay. Họ chỉ nhận được quyền chọn sau khi đã hoàn thành một số điều kiện nhất định gọi là điều kiện trao quyền. ví dụ như nhân viên phải làm việc cho công ty trong 3 năm tiếp theo. Bước 2: Công ty trao quyền chọn cho nhân viên khi kì chuyển quyền kết thúc. Tại ngày trao quyền (vesting date) nhân viên sẽ chính thức được trao quyền nếu hoàn thành các điều kiện trao quyền do công ty đưa ra. Bước 3: Nhân viên lựa chọn thực hiện hay không thực hiện quyền chọn mua cổ phần trong kỳ thực hiện quyền (exercising period) Sau ngày trao quyền, nhân viên có thể thực hiện quyền của mình để mua cổ phiếu trong khoảng thời gian giới hạn đã được xác định trước. Thông thường trên thế giới, quyền chọn thường được phát hành kèm với một số điều kiện nhất định và kì chuyển quyền vì vậy mà thường tương đối dài (trên 1 năm). Tuy nhiên, ở Việt Nam, quyền chọn thường được phát hành cho nhân viên mà không đi kèm điều kiện, công ty phát hành đồng thời trao quyền chọn luôn cho nhân viên, do vậy thời gian từ lúc công ty ra thông báo phát hành quyền chọn tới lúc nhân viên thực hiện xong quyền chọn mua cổ phần thường ngắn (dưới 1 năm). Ví dụ như: năm 2017, 52 công ty niêm yết công bố và báo cáo hoàn thành xong việc phát hành cổ phần cho nhân NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 35Số 127 - tháng 5/2018 viên trong vòng 7 tháng (chiếm tỷ trọng 65% số công ty). Một đặc điểm nữa của quyền chọn ở Việt Nam là giá phát hành thường bằng mệnh giá hoặc cao hơn mệnh giá nhưng thấp hơn giá trị thị trường rất nhiều. Như trong năm 2017, có 73 công ty niêm yết công bố và đã phát hành cổ phiếu cho nhân viên thì 23 công ty phát hành cổ phiếu thưởng (giá phát hành là 0 đồng), 35 công ty phát hành bằng mệnh giá (10.000 đồng), chỉ có 15 công ty phát hành cao hơn mệnh giá nhưng thấp hơn giá trị thị trường. Công ty phát hành quyền chọn với giá cao nhất trong 73 công ty này là TLG phát hành với giá 30.000 đồng/cổ phiếu, tuy nhiên giá thị trường của cổ phiếu này trong khoảng thời gian thực hiện quyền luôn trên 90.000 đồng/cổ phiếu. 4. Sự cần thiết và các yếu tố thuận lợi cho việc thưc hiện IFRS 02 tại Việt Nam Khi IFRS 02 chưa được ban hành, đang được đem ra để thảo luận, có rất nhiều ý kiến trái chiều không ủng hộ quan điểm của IFRS 02. Ví dụ như: Khi công ty phát hành cổ phiếu cho nhân viên thì không bị mất tiền cũng như tài sản nào, do vậy công ty không nên ghi nhận chi phí khi phát hành. Nếu ghi nhận chi phí thù lao khi phát hành thì sẽ làm EPS của công ty giảm mạnh do lợi nhuận của doanh nghiệp giảm và số cổ phần hiện hành sẽ tăng lên. Hay như lo ngại rằng nếu doanh nghiệp bị yêu cầu ghi nhận chi phí khi phát hành thì sẽ làm các doanh nghiệp mất động lực, không thực hiện phát hành cổ phiếu cho đối tác nữa. Tuy nhiên, đáp lại những lập luận này, Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế đã phản bác lại như sau: Thứ nhất, giao dịch giữa doanh nghiệp và người lao động đã thực sự xảy ra, người lao động đã cung cấp dịch vụ cho công ty để đổi lại số cổ phần hoặc quyền chọn mua cổ phần của công ty. Thứ hai, đúng là EPS của công ty sẽ giảm nhưng điều này là phản ánh đúng bản chất của vấn đề. Cuối cùng, nếu doanh nghiệp vì bị yêu cầu phải ghi nhận chi phí mà không tiến hành các kế hoạch phát hành cổ phiếu cho nhân viên, chứng tỏ rằng yêu cầu ghi nhận của kế toán đã chỉ ra ảnh hưởng kinh tế của hoạt động này tới doanh nghiệp. Và do vậy, sau khi nhận được ý kiến phản hồi từ các nước G4+1, ngày 19/02/2004, IFRS 02 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN36 Số 127 - tháng 5/2018 được ban hành. Cho tới nay IFRS 02 đã được đưa vào thực tế trên 10 năm. Theo thống kê của IASB, hiện các chuẩn mực kế toán quốc tế đang được 97 quốc gia yêu cầu tất cả các doanh nghiệp áp dụng, 9 quốc gia yêu cầu 1 bộ phận doanh nghiệp phải áp dụng, 25 quốc gia cho phép doanh nghiệp áp dụng IFRS, chỉ 23 quốc gia không cho phép áp dụng IFRS và 21 quốc gia không có thị trường chứng khoán. Như vậy, có thể thấy IFRS 02 đã được rất nhiều nước trên thế giới áp dụng từ lâu. Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, để giúp thị trường chứng khoán thu hút được dòng vốn ngoại, các doanh nghiệp Việt Nam cũng nên lập BCTC theo IFRS 02 và các chuẩn mực kế toán quốc tế khác để tăng cường tính minh bạch, thống nhất giữa BCTC Việt Nam và quốc tế. Khi áp dụng IFRS 02 chắc chắn doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn, trong đó lo ngại lớn nhất liên quan tới việc định giá công cụ vốn. Vì IFRS 02 yêu cầu doanh nghiệp phải tính toán chi phí thù lao dựa trên giá trị hợp lý của quyền chọn tại ngày phát hành, điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng các mô hình định giá quyền chọn như: mô hình Black-scholes, phương pháp binominal hay phương pháp Monte-Carlo. Do trình độ hạn chế, kế toán viên không nắm rõ được những kỹ thuật phức tạp này. Hay doanh nghiệp lo ngại rằng việc định giá này dựa trên rất nhiều giả định phức tạp, mà nếu chỉ cần giả định sai, thì chi phí ghi nhận thay đổi là rất lớn... Tuy nhiên, với đặc điểm hoạt động phát hành cổ phiếu cho nhân viên ở Việt Nam như: Chỉ phát hành cổ phiếu thưởng và quyền chọn mua cổ phiếu, quyền chọn mua cổ phiếu thường được phát hành không kèm điều kiện, đời sống (thời gian từ lúc quyền chọn được phát hành tới khi quyền chọn được thực hiện) của quyền chọn ngắn, thì các rủi ro liên quan tới định giá quyền chọn cũng không nhiều, doanh nghiệp có thể dễ dàng định giá quyền chọn dễ dàng hơn. Do vậy, theo ý kiến của tác giả, việc áp dụng IFRS 02 để kế toán hoạt động phát hành cổ phiếu cho nhân viên là hoàn toàn có thể. 5. kết luận Bài nghiên cứu đã chỉ ra những quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS 02 “Giao dịch thanh toán dựa trên cổ phiếu” trong kế toán giao dịch phát hành cổ phiếu cho nhân viên và thực trạng kế toán phát hành cổ phiếu cho nhân viên tại Việt Nam. Bên cạnh đó, bằng việc phân tích những đặc điểm của giao dịch phát hành cổ phiếu cho nhân viên tại Việt Nam như: chỉ phát hành cổ phiếu thưởng và quyền chọn mua cổ phiếu, quyền chọn mua cổ phiếu thường được phát hành không kèm điều kiện, đời sống của quyền chọn ngắn, bài viết đã khẳng định việc áp dụng IFRS 02 để kế toán hoạt động phát hành cổ phiếu cho nhân viên tại Việt Nam là hoàn toàn có thể và nên được tiến hành sớm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. International Accounting Standards Boards (IASB), IFRS 02 “Share based payment”; 2. Bộ Tài chính, Thông tư 162/2015/TT-BTC hướng dẫn việc chào bán chứng khoán ra công chúng, chào bán cổ phiếu để hoán đổi, phát hành thêm cổ phiếu, mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ và chào mua công khai cổ phiếu; 3. Ngô Thị Mỹ Duyên, “Vận dụng IFRS 02 trong kế toán quyền chọn mua cổ phiếu dành cho nhân viên tại các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế tp. Hồ Chí Minh, 2014; 4. Website: https://www.iasplus.com/en-us/ standards/ifrs-usgaap/esop; 5. Website: en/student/exam-support-resources/ professional-exams-study-resources/p2/ technical-articles/ifrs2.html. Ngày nhận bài lần 1: 16/4/2018 Ngày duyệt đăng: 1/5/2018
File đính kèm:
- ifrs_02_giao_dich_thanh_toan_dua_tren_co_phieu_va_kha_nang_a.pdf