Hướng dẫn thực hành Lập trình C trên Windows - Sơ nét về Visual C++ 6.0 và thư viện lập trình MFC

Visual C++ 6.0 nằm trong bộMicrosoft Visual Studio 6.0. Đây là một môi

trường lập trình đa năng dành cho ngôn ngữC/C++ và vì là một môi trường lập trình

trên hệ điều hành Windows nên Visual C++ 6.0 cho phép lập trình viên thực hiện rất

nhiều công việc, hỗtrợlập trình viên việc coding, thiết kếgiao diện Trong VC++

6.0 chúng ta có thểtạo được : các ứng dụng trên Windows, ActiveX, hay thưviện liên

kết động DLL VC++ 6.0 có nhiều công cụgiúp việc thiết kếgiao diện cho chương

trình, kiểm lỗi và sửa lỗi.

Thưviện MFC (Microsoft Foundation Class) là thưviện tập hợp các lớp hướng

đối tượng đóng gói các hàm API của Windows và các kiểu dữliệu đặc biệt. Bên cạnh

sửdụng thưviện MFC trong Visual C++ 6.0, chúng ta có thểsửdụng các hàm C

chuẩn.

pdf10 trang | Chuyên mục: Visual C++ | Chia sẻ: dkS00TYs | Lượt xem: 2884 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt nội dung Hướng dẫn thực hành Lập trình C trên Windows - Sơ nét về Visual C++ 6.0 và thư viện lập trình MFC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
code trong Visual C++ có sử dụng Visual 
Assist được thể hiện dưới đây : 
void CListCtrlDemoDlg::OnPaint() 
{ 
 if (IsIconic()) 
 { 
 CPaintDC dc(this); // device context for painting 
 SendMessage(WM_ICONERASEBKGND, (WPARAM) dc.GetSafeHdc(), 0); 
 // Center icon in client rectangle 
 int cxIcon = GetSystemMetrics(SM_CXICON); 
 int cyIcon = GetSystemMetrics(SM_CYICON); 
 CRect rect; 
 GetClientRect(&rect); 
 int x = (rect.Width() - cxIcon + 1) / 2; 
 int y = (rect.Height() - cyIcon + 1) / 2; 
 // Draw the icon 
Sơ nét về Visual C++ 6.0 và thư viện lập trình MFC 
 2 
 dc.DrawIcon(x, y, m_hIcon); 
 } 
 else 
 { 
 CDialog::OnPaint(); 
 } 
} 
Visual Assist cung cấp một bộ phận “nhắc tuồng” hoạt động rất hiệu quả. Các 
chức năng của bộ phận bao gồm : tự động điền tên biến, tên hàm chỉ sau khi gõ 1 vài 
ký tự, hiển thị các prototype của một hàm (có sẵn trong thư viện hay chỉ mới được tạo 
ở 1 lớp nào đó)… 
Sau khi cài đặt Visual Assist, trong môi trường lập trình sẽ xuất hiện một 
toolbar như hình dưới đây : 
MSDN (Microsoft Developer Network) 
Lập trình viên trên hệ điều hành Windows nói chung rất quen thuộc với bộ thư 
viện này. Có thể xem nó như một tập “bách khoa” cho những ai lập trình trên các ngôn 
ngữ từ C/C++, Visual Basic cho đến C#, VB.Net. 
Trong MSDN, ngoài các tài liệu giới thiệu chi tiết về việc sử dụng những hàm, 
lớp…, còn có các quyển sách, bài báo kỹ thuật, hay các mẫu code có thể được tận 
dụng trong việc lập trình. 
Trang web tham khảo 
Có thể tham khảo các chủ đề của C/C++, VB.NET, C#, ASP.NET … trên trang 
web CodeProject (www.codeproject.com). Trên trang web này có rất nhiều bài viết 
hay về các chủ đề từ cơ bản đến nâng cao. Gần như có thể tìm thấy được tất cả những 
vấn đề mong muốn ở đây. 
Sơ nét về Visual C++ 6.0 và thư viện lập trình MFC 
 3 
SỬ DỤNG MÔI TRƯỜNG LẬP TRÌNH 
Tạo project sử dụng thư viện MFC 
Để tạo một project mới sử dụng thư viện lập trình MFC, chúng ta thực hiện một 
số bước sau đây : 
Bước 1 : Chọn File \ New \ Projects 
Bước 2 : Chọn MFC AppWizard (exe) 
Bước 3 : Điền tên project mong muốn vào trong hộp Project name, và chọn 
thư mục / ổ đĩa chỉ đặt project trong hộp Location. Nhấn OK để tiếp tục. 
Bước 4 : Trong hộp thoại MFC AppWizard – Step 1, có 3 chọn lựa loại ứng 
dụng cần phát triển1. Chọn loại ứng dụng thích hợp nhất theo yêu cầu và nhấn Next để 
tiếp tục. (Có thể nhấn Finish bất cứ lúc nào để tiết kiệm thời gian nếu như những 
thông số còn lại để ở dạng mặc định). 
1 3 loại ứng dụng là : (1) Single Document, (2), Multiple Documents, (3) Dialog-based. Ví dụ, ứng dụng 
kiểu single document là Notepad, MS Paint, kiểu Multiple Documents là Microsoft Word (Photoshop, EditPlus), 
kiểu Dialog-based là Calculator… 
Sơ nét về Visual C++ 6.0 và thư viện lập trình MFC 
 4 
Bước 5 : Tuỳ vào loại ứng dụng được chọn thì những bước còn lại có những 
chọn lựa khác nhau (tham khảo thêm ở những bài viết sau). 
Màn hình làm việc 
1 2 
3 
Sơ nét về Visual C++ 6.0 và thư viện lập trình MFC 
 5 
Một cách tương đối, có thể chia màn hình làm việc thành ba vùng khác nhau : 
Vùng 1 – Workspace 
Đây là không gian tương tác giúp lập trình 
viên nhanh chóng chuyển qua lại giữa các lớp, 
các tập tin hay các tài nguyên trong project. 
(Tắt/ Mở workspace : Alt + 0 hoặc 
View/Workspace) 
Workspace gồm có 3 tab chính (có thể có 
các tab phụ add-in): ClassView, ResourceView, 
FileView. Nội dung các tab này được thể hiện ở 
dạng cây có thể mở rộng, thu hẹp thông qua các 
nút +, -. 
ClassView cho thấy hình ảnh tổng thể 
project dưới dạng các lớp. Trong classview, lập 
trình viên có thể biết được cấu tạo của một lớp 
(có những hàm, biến nào; tầm vực hoạt động của 
các hàm, các biến – public, protected, private). 
ResourceView cho thấy được những tài 
nguyên có trong project (dialog, menu, toolbar, 
bitmap, icon, …). Thực chất đây là phần hiện 
thực hoá những gì thể hiện trong tập tin 
resource.h và .rc. 
FileView cho thấy những tập tin có trong 
project : 
source file, 
header file, 
resoure file 
và những 
tập tin 
được thêm 
vào sau. 
Sơ nét về Visual C++ 6.0 và thư viện lập trình MFC 
 6 
Vùng 2 
Đó là vùng dùng để thiết kế giao diện (các dialog, menu, toolbar) hay viết code 
cho project. 
Vùng 3 - Output 
Vùng thể hiện các thông báo lỗi (nếu có), các kết quả thực thi (khi có sử dụng 
Macro), nội dung của biến (ở chế độ Debug) … 
Các control chuẩn 
Hộp Control 
Trong môi trường lập trình VC++ 6.0 có thể thực hiện 
việc kéo thả các control chuẩn trong khi thiết kế giao diện. 
Bật/tắt hộp control khi thiết kế thực hiện như sau: nhấn 
phím chuột phải trên thanh toolbar, một menu như bên tay 
phải xuất hiện, chọn (không chọn) chức năng Controls. Ngoài 
ra, cũng có thể vào Tools\ Customize, check vào toolbars ở vị 
trí Controls. 
Các control chuẩn 
Visual C++ 6.0 cho phép chèn các control chuẩn sau đây vào trong ứng dụng : 
PictureBox, Static Text (Label), Edit box (Textbox), GroupBox, Button, Checkbox, 
RadioButton, ComboBox, ListBox, Scrollbar, Spin, Progressbar, Slider, TreeControl, 
Tab Control, Animate, RichEdit, DateTime, Month Calendar, IP Address 
Sơ nét về Visual C++ 6.0 và thư viện lập trình MFC 
 7 
Thiết lập thuộc tính cho control 
Các thuộc tính của control trên Visual C++ 6.0 không nhiều. Tuy nhiên, có 
những thuộc tính đặc biệt (mặc định) của control bắt buộc lập trình viên phải nhớ để 
có thể thao tác nhanh chóng. 
Để thiết lập thuộc tính cho control, thực hiện theo các 
bước sau : 
Bước 1 : chọn đối tượng control cần thao tác. 
Bước 2 : nhấn chuột phải trên đối tượng 
Bước 3 : Chọn Properites. 
Bước 4 : Hiệu chỉnh các thông số trên hộp thoại 
Properties theo mong muốn. 
Lưu ý 
Mỗi control có một định danh (ID) riêng. ID chính một số nguyên duy nhất 
giúp xác định duy nhất một control. Tuy nhiên, để dễ nhớ trong quá trình lập trình, lập 
trình viên xác định một control bằng một tên duy nhất (tốt nhất thể hiện BẰNG CHỮ 
IN HOA). 
Có thể xem định nghĩa của các ID gắn với một tên của control trong tập tin 
resource.h. 
//{{NO_DEPENDENCIES}} 
// Microsoft Visual C++ generated include file. 
// Used by DEMO.RC 
// 
#define IDR_MAINFRAME 128 
#define IDM_ABOUTBOX 0x0010 
#define IDD_ABOUTBOX 100 
#define IDS_ABOUTBOX 101 
#define IDD_DEMO_DIALOG 102 
// Next default values for new objects 
Một vài thuộc tính đáng quan tâm của các control 
Control Thuộc tính mặc định 
Static Text Align : canh chỉnh (trái, phải, giữa) dòng chữ trong static text 
Sơ nét về Visual C++ 6.0 và thư viện lập trình MFC 
 8 
 Center vertically : canh chỉnh đều theo chiều dọc 
No wrap : không nhảy dòng nếu chiều dài dòng chữ vượt khỏi 
chiều rộng của static text 
Sunken, Border : đường viền cho static text 
Edit box Align text : canh chỉnh (trái, phải, giữa) dòng chữ trong static text 
Multiline : cho phép hiển thị nhiều dòng 
Number : chỉ cho phép nhập vào số 
HScroll, VScroll : thanh cuộn theo chiều ngang (H), chiều dọc (V) 
AutoHScroll : tự động cuộn theo chiều ngang (nếu có) 
AutoVScroll : tự động cuộn theo chiều dọc (nếu có) 
Password : không hiển thị ký tự nhập vào (chỉ thấy ký tự *) 
Uppercase, Lowercase : chữ hoa, chữ thường 
Read-only : không cho phép gõ vào control 
Check box 
Radio Button 
Push-like : dạng nút nhấn (chìm/nổi) 
Horizontal Alignment : canh chỉnh theo chiều ngang 
Vertical Alignment : canh chỉnh theo chiều dọc 
Combobox 
Listbox 
Đối với ComboBox, có một lưu ý nhỏ trong thiết kế : kéo chiều cao 
của ComboBox đến vị trí tối đa mong muốn ComboBox có thể xổ 
xuống. 
Data : Vùng dữ liệu thêm vào trong Listbox, ComboBox khi thiết 
kế. Nhấn Ctrl-Enter để kết thúc một mục. 
Sort : Dữ liệu sẽ được sắp xếp theo thứ tự tăng giần khi xuất hiện 
trong Listbox, ComboBox 
Multicolumn : xuất hiện thành nhiều cột (phụ thuộc vào chiều 
rộng). 
Các phím tắt chức năng 
Chức năng Phím tắt 
Biên dịch (Compile) Ctrl – F7 
Dịch và liên kết (Build) F7 
Thực thi (Execute) Ctrl – F5 
Thực thi ở chế độ Debug F5 
Tạo breakpoint F9 (chạy tiếp bằng cách nhấn F5) 
Sơ nét về Visual C++ 6.0 và thư viện lập trình MFC 
 9 
Nhảy đến vị trí con trỏ (Debug) Ctrl – F10 
Nhảy qua một dòng thự thi (Debug) F10 
Nhảy vào trong 1 hàm (Debug) F11 
Nhảy ra khỏi 1 hàm (Debug) Ctrl – F11 
Hiển thị dialog xem thử ngay khi thiết kế Ctrl – T 
Đặt thứ tự tab giữa các control Ctrl – D 
Sự kiện và xử lý sự kiện 
Sự kiện 
Trên Windows, các sự kiện xảy ra liên tục (khi có một 
tác động của người dùng, hay của chương trình lên hệ thống). 
Windows sẽ tiếp nhận các sự kiện rồi gửi đến cho các ứng 
dụng đang chạy. 
Ví dụ : nhấn phím, nhấn chuột trái, nhấn chuột phải, 
vẽ lại màn hình, thay đổi chọn lựa, bắt đầu chương trình, 
thoát khỏi chương trình… 
Các ứng dụng nhận được “thông báo” từ Windows rồi 
tuỳ theo “nhu cầu” có “tiếp nhận” hay không. Nếu “tiếp 
nhận” sự kiện thì phải “giải quyết” như thế nào. Việc giải 
quyết được đặt trong hàm xử lý sự kiện. 
Tạo hàm xử lý sự kiện 
Sử dụng 
ClassWizard 
để tạo hàm xử 
lý cho các sự 
kiện (lên 
chương trình 
hay lên một 
control cụ thể). 
 (Phím 
tắt : Ctrl – W. 
Ở chế độ thiết 
kế dialog có 
thể nhấn phím 
chuột phải và 
Sơ nét về Visual C++ 6.0 và thư viện lập trình MFC 
 10 
chọn mục ClassWizard trên menu.). 
Trên hộp thoại MFC ClassWizard, có thể chọn lựa lớp (trong Class name), ID 
của đối tượng (Object IDs) cần thêm sự kiện vào (Messages). 
Sau khi chọn Add Functions, môi trường lập trình sẽ tự động thêm khai báo 
hàm, cấu trúc hàm vào những vị trí thích hợp trên tập tin .CPP và .H của lớp. 
Debug chương trình 
Vùng màn hình Context cho biết giá trị của các biến có 
trong đoạn chương trình đang chạy (kiểm lỗi). Các biến này được 
đưa vào một cách tự động. 
Vùng màn hình Watch cho biết giá trị của các biến do lập 
trình viên mong muốn. 
Vùng màn hình Call Stack cho biết thứ tự gọi hàm của 
chương trình. 
Vùng màn hình Registers cho biết giá trị các thanh ghi. 

File đính kèm:

  • pdfHướng dẫn thực hành Lập trình C trên Windows - Sơ nét về Visual C++ 6.0 và thư viện lập trình MFC.pdf