Hướng dẫn sử dụng trình biên dịch CCS cho lập trình PIC

Sự ra đời của một loại vi điều khiển đi kèm với việc phát triển phần mềm ứng dụng cho

việc lập trình cho con vi điều khiển đó. Vi điều khiển chỉ hiểu và làm việc với hai con số 0

và 1. Ban đầu để việc lập trình cho VĐK là làm việc với dãy các con số 0 và 1. Sau này khi

kiến trúc của Vi điều khiển ngày càng phức tạp, số luợng thanh ghi lệnh nhiều lên, việc lập

trình với dãy các số 0 và 1 không còn phù hợp nữa, đòi hỏi ra đời một ngôn ngữ mới thay

thế. Và ngôn ngữ lập trình Assembly. Ở đây ta không nói nhiều đến Assmebly. Sau này khi

ngôn ngữ C ra đời, nhu cầu dùng ngôn ngữ C đề thay cho ASM trong việc mô tả các lệnh

lập trình cho Vi điều khiển một cách ngắn gọn và dễ hiểu hơn đã dẫn đến sự ra đời của

nhiều chương trình soạn thảo và biên dịch C cho Vi điều khiển : Keil C, HT‐PIC, MikroC,

CCS

Tôi chọn CCS cho bài giới thiệu này vì CCS là một công cụ lập trình C mạnh cho Vi

điều khiển PIC. Những ưu và nhược điểm của CCS sẽ được đề cập đến trong các phần

dưới đây.

pdf32 trang | Chuyên mục: CSS | Chia sẻ: dkS00TYs | Lượt xem: 8104 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt nội dung Hướng dẫn sử dụng trình biên dịch CCS cho lập trình PIC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
5/PSP5 RB0/INT
 30 RD6/PSP6
 33pF RD7/PSP7 4
 RA2/AN2 5
 RA3/AN3 6
 RA4 7 Q3
 Crystal 13 RA5/AN4 8 4K7
 14 OSC1/CLKI RE0/AN5 9
 OSC2/CLKO RE1/AN6
 15 10 SPEAKER
 33pF 16 RC0/T1CKI RE2/AN7
 17 RC1/CCP2
 HI
 18 RC2/CCP1
 4K7 19 RC3/SCK/SCL
 20 RD0/PSP0 32
 4K7 RD1/PSP1 VDD1 31
 VSS1 2
 HI
 3 3
 11 RA1/AN1 2 VR10K
 VDD RA0/AN0 1 LM335Z
 12 VPP 10K
 VSS
 1K 1
 HI
 HI HI  
 Hình 3.4. Mạch đo nhiệt độ hiển thi trên LED 7 thanh 
 Trong mạch trên ta dùng chính con PIC cho việc giải mã LED 7 thanh. Nguyên tắc quét 
 cho từng LED 7 thanh là gửi giá trị cần hiển thị ‐> bật LED ‐> Tạo thời gian trễ ‐> tắt LED. 
 Quá trình cứ lặp lại như vậy cho đến khi quét hết LED. Ta tính toán thời gian trễ sao cho 
 đảm bảo các số hiển thị liên tục. 
Người báo cáo:  Nguyễn Chí Linh  Tài liệu:  TUT01.01.PVN 
Ngày:  9/8/2006  Trang:  24/32 
 3.3. Giao tiếp máy tính RS232 
 Việc giao tiếp giữa Vi điều khiển và máy tính là bài lập trình khá quan trọng khi ta làm 
 việc với các dòng Vi điều khiển khác nhau. Với Vi điều khiển PIC cũng vậy, trong mỗi IC 
 PIC đều có tích hợp một khối giao tiếp máy tính USART. Ta sử dụng khối giao tiếp này để 
 truyền dữ liệu lên máy tính và xử lý dữ liệu đó tùy vào mục đích của người lập trình. Để 
 nhận dữ liệu do Vi điều khiển truyền lên máy tính ta có thể sử dụng các phần mềm giao 
 tiếp COM có sẵn hay viết một chương trình mới, sử dụng các ngôn ngữ lập trình như C++, 
 VB hay Delphi… Trong chương trình ví dụ dưới đây tôi sử dụng công cụ sẵn có của CCS là 
 Serial Port Monitor để truyền và nhận dữ liệu từ PIC. 
 Sơ đồ mạch điện ORCAD. Mạch sử dụng IC MAX232 để kết nối đến cổng COM của 
 máy tính. Mạch đơn giản chỉ nhằm mục đích giới thiệu khối giao tiếp máy tính của PIC và 
 cách lập trình cho nó trong CCS. 
 LCD - 16x2 - DM1602A
 K A D7 D6 D5 D4 D3 D2 D1 D0 E R/W RS VEE VCC VSS
 LCD_1602A
 16 15 14 13 12 11 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1
 D4
 D5
 D6 RW
 D7 E RS
 VCC
 RS 21 40
 RW
 U14 E 22 RD2/PSP2 RB7/PGD 39
 23 RD3/PSP3 RB6/PGC 38
 TX_PC 13 12 RX_PIC 24 RC4/SDI/SDA RB5 37
 8 R1IN R1OUT 9 TX_PIC 25 RC5/SDO RB4 36
 R2IN R2OUT RX_PIC 26 RC6/TX/CK RB3/PGM 35
 TX_PIC 11 14 RX_PC D4 27 RC7/RX/DT RB2 34
 10 T1IN T1OUT 7 D5 28 RD4/PSP4 RB1 33
 C9 1uF T2IN T2OUT D6 29 RD5/PSP5 RB0/INT
 1 D7 30 RD6/PSP6
 1uF C8 3 C1+ 33pF RD7/PSP7 4
 4 C1- RA2/AN2 5
 VCC 5 C2+ RA3/AN3 6
 C10 2 C2- 20MHz RA4 7
 6 V+ 13 RA5/AN4 8
 C7 V- 14 OSC1/CLKI RE0/AN5 9
 1uF 15 OSC2/CLKO RE1/AN6 10
 MAX232 33pF 16 RC0/T1CKI RE2/AN7
 17 RC1/CCP2
 1uF 18 RC2/CCP1
 19 RC3/SCK/SCL
 20 RD0/PSP0 32
 RD1/PSP1 VDD1 31
 VSS1
 HI
 3
 11 RA1/AN1 2
 VDD RA0/AN0 1
 12 VPP 10K
 VSS
 HI
 HI  
 Hình 3.5. Mạch giao tiếp máy tính, hiển thị LCD 
Người báo cáo:  Nguyễn Chí Linh  Tài liệu:  TUT01.01.PVN 
Ngày:  9/8/2006  Trang:  25/32 
 Mã nguồn chương trình: 
 #include  
 #include  
 #use delay(clock=20000000) 
 #FUSES  NOWDT,  HS,  NOPUT,  NOPROTECT,  NODEBUG,  NOBROWNOUT, 
 NOLVP, NOCPD, NOWRT 
 // Khai báo sử dụng giao tiếp nối tiếp RS232 
 #use rs232(baud=9600,parity=N,xmit=PIN_C6,rcv=PIN_C7,bits=9) 
 #include  
 int8 count=0; 
 char string_in[16]; 
 #INT_RDA  // Hàm xử lý ngắt nối tiếp 
 Receive_isr() { 
 char c; 
 int8 i; 
 count++; 
 c = getc(); 
 putc(c); 
 if (c==ʹcʹ | c==ʹCʹ) 
    { 
       LCD_putcmd(0x01);    //Clear Screen 
       c=ʹcʹ; 
       count=0; 
    } 
 if ((count<=16) && (c!=ʹcʹ))  LCD_putchar(c); 
 if (count > 16) 
    { 
       count=0; 
       LCD_putcmd(0xC0); 
    } 
 } 
 void main() 
 { 
 Người báo cáo:  Nguyễn Chí Linh  Tài liệu:  TUT01.01.PVN 
 Ngày:  9/8/2006  Trang:  26/32 
 enable_interrupts(int_rda); 
 enable_interrupts(GLOBAL); 
 lcd_init(); // Khởi tạo cho LCD 
 lcd_putcmd(0x01); 
 lcd_putcmd(line_1); 
 printf(ʺEnter a String.ʺ); 
 printf(ʺOr anything you want!ʺ); 
 while (1) {} 
 } 
 Mô tả chương trình: Trên đây là chương trình giao tiếp với máy tính, ta thấy trong CCS để 
 sử dụng giao tiếp nối tiếp ta chỉ cần khai báo #use rs232(). Các hàm giao tiếp với máy tính mà 
 CCS hỗ trợ là:  
 ‐ putc(char ky_tu) : Gửi một ký tự ASCII lên máy tính 
 ‐ getc() : Hàm trả về một ký tự nhận được từ máy tính 
 ‐ printf(string): hàm gửi một chuỗi ký tự lên máy tính 
 Trong chương trình ta có sử dụng hàm xử lý ngắt nối tiếp để xử lý ký tự nhân được từ máy 
tính. Khi có ngắt xảy ra, ta gọi hàm getc() sẽ trả về ký tự vừa nhận được. Trên màn hình LCD 
 sẽ hiển thị ký tự mà ta gõ từ bàn phím máy tính. 
Người báo cáo:  Nguyễn Chí Linh  Tài liệu:  TUT01.01.PVN 
Ngày:  9/8/2006  Trang:  27/32 
 3.4. Ngắt của PIC và cách sử dụng 
 Trong Vi điều khiển PIC có nhiều nguồn ngắt. Để biết cụ thể ta có thể vào mục  
 View >> Valid Interrupts . Khi đó một của sổ sẽ hiện ra liệt kê đầy đủ các nguồn 
 ngắt của từng con PIC. 
 Hình 3.6 Các nguồn ngắt trong PIC 
 Để viết một hàm phục vụ ngắt ta chỉ việc thêm khai báo #INT_tên_ngắt vào 
 trước hàm phục vụ cho ngắt đó. Khi đó trình dich sẽ hiểu đó là địa chỉ hàm cho 
 ngắt, khi có ngắt tương ứng xảy ra thì nó sẽ nhảy đến vị trí đó 
  Lấy ví dụ khi ta muốn xử lý ngắt ngoài, hàm sẽ được viết như sau: 
 #INT_EXT 
 Ext_isr() 
 { 
 // Nhập mã tại đây 
 } 
 Dưới đây là chương trình nháy led theo nhiều kiểu khác nhau, sử dụng 1 phím 
 bấm nối với chân ngắt ngoài RB0 để chọn kiểu nháy. Có 8 kiểu nháy LED khác nhau, 
 Khi đến kiểu nháy thứ 8, nếu ta nhấn thì sẽ trở về chế độ ban đẩu. Ban đầu biến mode = 0 
Người báo cáo:  Nguyễn Chí Linh  Tài liệu:  TUT01.01.PVN 
Ngày:  9/8/2006  Trang:  28/32 
 và tất cả các LED đều tắt Mỗi khi nhấn phím bấm, biến mode sẽ tăng lên 1 đơn vị. Giá trị 
 biến mode tương ứng với chương trình nháy được thực hiện. Khi mode = 9 thì sẽ được gán 
 về mode = 0. Các kiểu nháy khác nhau là do ta bật tắt các LED trên cổng D theo các cách 
 khác nhau. Lấy ví dụ khi ta muôn các LED nháy xen kẽ nhau ta chỉ việc gửi ra cổng D giá 
 trị AAh (10101010) và 55h (01010101). 
 Sơ đồ mạch điện: 
 VCC
 R10
 R
 SW1
 Phim chon
 33 15
 34 RB0/INT RC0/T1OSO/T1CKI 16
 35 RB1 RC1/T1OSI/CCP2 17 D8 R8
 R9 36 RB2 RC2/CCP1 18 LED1
 RESET 37 RB3/PGM RC3/SCK/SCL 23 D7 R7
 VCC
 38 RB4 RC4/SDI/SDA 24 LED2
 10K 39 RB5 RC5/SDO 25 LEDD6 220R6
 40 RB6/PGC RC6/TX/CK 26 LED3
 RB7/PGD RC7/RX/DT LEDD5 RR5
 Cong tac 2 19 LED1 LED4
 3 RA0/AN0 RD0/PSP0 20 LED2 LEDD4 RR4
 4 RA1/AN1 RD1/PSP1 21 LED3 LED5
 5 RA2/AN2/VREF-/CVREF RD2/PSP2 22 LED4 LEDD3 RR3
 6 RA3/AN3/VREF+ RD3/PSP3 27 LED5 LED6
 7 RA4/T0CKI/C1OUT RD4/PSP4 28 LED6 LEDD2 RR2
 RA5/AN4/SS/C2OUT RD5/PSP5 29 LED7 LED7
 OSC1 13 RD6/PSP6 30 LED8 LEDD1 RR1
 OSC2 14 OSC1/CLKI RD7/PSP7 LED8
 OSC2/CLKO 8 LED R
 OSC1 OSC2 RESET 1 RE0/RD/AN5 9
 Y1 MCLR/VPP RE1/WR/AN6 10 LED R VCC
 RE2/CS/AN7
 12 11
 VCC
 31 VSS VDD 32
 VSS VDD
 20MHz
 C1 C2
 22p 22p
 Hình 3.7. Nháy LED nhiều chế độ 
 Phần mã nguồn chương trình: 
 #include  
 #include  
 #FUSES NOWDT, HS, NOPUT, NOPROTECT, NODEBUG, NOBROWNOUT, 
 NOLVP, NOCPD, NOWRT 
 #use delay(clock=20000000) 
 int8 mode,i; 
 byte temp; 
Người báo cáo:  Nguyễn Chí Linh  Tài liệu:  TUT01.01.PVN 
Ngày:  9/8/2006  Trang:  29/32 
 #INT_EXT 
 EXT_ISR() { 
 mode++; 
 if (mode==9) mode = 0; 
 } 
 // End of INT 
 void program1(); 
 void program2(); 
 void program3(); 
 void program4(); 
 void program5(); 
 void program6(); 
 void program7(); 
 void program8(); 
 void main() { 
    trisd = 0x00; 
    trisb = 0xFF; 
    portd=0xff; 
    enable_interrupts(int_EXT); 
    ext_int_edge(H_TO_L);  // Chọn ngắt theo sườn âm  
    enable_interrupts(GLOBAL); 
    mode = 0; 
 while (1) { 
    switch(mode) { 
       case 1: program1(); break; 
       case 2: program2(); break; 
       case 3: program3(); break; 
       case 4: program4(); break; 
       case 5: program5(); break; 
       case 6: program6(); break; 
       case 7: program7(); break; 
       case 8: program8(); break; 
    } 
 } 
 } 
 void program1() { 
Người báo cáo:  Nguyễn Chí Linh  Tài liệu:  TUT01.01.PVN 
Ngày:  9/8/2006  Trang:  30/32 
    PortD = 0x00; 
    delay_ms(250); 
    Portd = 0xFF; 
    delay_ms(250); 
 } 
 void program2() { // LED sáng chạy từ trái qua phải 
    temp = 0xFF; 
    for (i=0;i<=8;i++) { 
       portd = temp; 
       delay_ms(250); 
       temp >>= 1; 
    } 
 } 
 void program3() { // LED sáng chạy từ phải qua trái 
     temp = 0xFF; 
    for (i=0;i<=8;i++) { 
       portd = temp; 
       delay_ms(250); 
       temp <<= 1; 
    } 
 } 
 void program4() { 
    portd = 0xAA; 
    delay_ms(500); 
    portd = 0x55; 
    delay_ms(500); 
 } 
 void program5() { 
    Portd = 0x7E;   delay_ms(150); 
    Portd = 0xBD;   delay_ms(250); 
    Portd = 0xDB;   delay_ms(150); 
    Portd = 0xE7;   delay_ms(150); 
    Portd = 0xDB;   delay_ms(150); 
    Portd = 0xBD;   delay_ms(150); 
    Portd = 0x7E;   delay_ms(150); 
 } 
 void program6() { 
   temp = 0xFF; 
    for (i=0;i<=8;i++) { 
       portd = temp; 
       delay_ms(250); 
Người báo cáo:  Nguyễn Chí Linh  Tài liệu:  TUT01.01.PVN 
Ngày:  9/8/2006  Trang:  31/32 
       temp = temp >> 1; 
    } 
 } 
 void program7() { 
    Portd = 0xFE;   delay_ms(150); 
    Portd = 0xFD;   delay_ms(150); 
    Portd = 0xFB;   delay_ms(150); 
    Portd = 0xF7;   delay_ms(150); 
    Portd = 0xEF;   delay_ms(150); 
    PortD = 0xDF;   delay_ms(150); 
    Portd = 0xBF;   delay_ms(150); 
    Portd = 0x7F;   delay_ms(150); 
 } 
 void program8() { 
    Portd = 0x7F;   delay_ms(150); 
    Portd = 0xBF;   delay_ms(150); 
    PortD = 0xDF;   delay_ms(150); 
    Portd = 0xEF;   delay_ms(150); 
    Portd = 0xF7;   delay_ms(150); 
    Portd = 0xFB;   delay_ms(150); 
    Portd = 0xFD;   delay_ms(150); 
    Portd = 0xFE;   delay_ms(150); 
 } 
Người báo cáo:  Nguyễn Chí Linh  Tài liệu:  TUT01.01.PVN 
Ngày:  9/8/2006  Trang:  32/32 
 3.5. Bộ Đếm/Định thời (Timer) 
 3.6. Giao tiếp I2C, SPI 
 3.7. PWM, Capture, Comparator 

File đính kèm:

  • pdfhướng dẫn sử dụng trình biên dịch CCS cho lập trình PIC.pdf
Tài liệu liên quan