Hướng dẫn sử dụng Proteus 7.1
Giả sử tải của chúng ta có giá trị là 2.2K, áp trên tải là 5V nên ICQ=5/2.2K=2.2mA
Ta có thể chọn điểm làm việc có IB=10u và IC=2.11mA
Sụt áp trên R1 là 1 V, khi đó R1=1/2.11m=473 Ohm, chon R1=470 Ohm
Theo Datasheet ta có IB=10uA, để ôn định phân cực ta chọn dòng qua
R4=20.IB=20.10u=200uA
VB=0.66V
Tóm tắt nội dung Hướng dẫn sử dụng Proteus 7.1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
ện trong cùng một layer sau khi đã Rasnets Chọn công cụ Track Mode Click vào chân linh kiện , sau đó nối dây theo ý muốn, khi muốn kết thúc thì Right Click . Nêu trong khi nối dây mà ta click 2 lần thì dây ta vẽ sẻ thuộc về Bootom layer (có màu đỏ) Hướng dẩn sử dụng Proteus 7.1 Nhóm 4- Lớp 04DT2-Trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng 74 Có thể dùng Tack Mode để Via placement bằng cách trong khi nối dây ta chỉ cân thay đổi số lần click 1 hoặc 2 Via Placement Là công cụ dụng để liên kết wires ở nhiều lớp khác nhau Tagging a Route Dùng để chỉnh sửa lại vị trí của day theo ý muốn., gồm các lệnh sau: Trim to current layer. Chỉnh cả layer Hướng dẩn sử dụng Proteus 7.1 Nhóm 4- Lớp 04DT2-Trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng 75 Trim to single segment. Chỉnh một đoạn Trim to Manual. Chỉnh một đoạn do ta chọn Đặt chuột tại điểm giữa Đặt chuột tại góc Moving/Dragging a Tagged Route Hướng dẩn sử dụng Proteus 7.1 Nhóm 4- Lớp 04DT2-Trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng 76 Chúng ta co thể move, delete. Edit một segment hoac cả wire Changing a Route's Width Để thay đổi độ rộng của wire ta dùng công cụ Change Trace Style trong menu Right Click. Nên chọn T50 hoặc T40 Conectivity Highlight Công cụ này có tác dụng làm hiện rỏ dây nối các chân với nhau bằng cách click chọn công cu Connectivity Highlight và click lên vào wire Mitring a Route Chức năng nay dùng để cắt góc, điều chỉnh vị trí cắt như sau Hướng dẩn sử dụng Proteus 7.1 Nhóm 4- Lớp 04DT2-Trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng 77 Kết quả như sau: Hướng dẩn sử dụng Proteus 7.1 Nhóm 4- Lớp 04DT2-Trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng 78 Kết quả như sau: 3D VISUALISATION Để xem hình ảnh 3D của board mạch đã thiết kế, chọn menu Output/3D Viewer Basic Navigation Thanh công cụ này cho phép điều chỉnh góc nhìn, Zoom đến từng vị trí Hướng dẩn sử dụng Proteus 7.1 Nhóm 4- Lớp 04DT2-Trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng 79 Thay đổi màu sắc của wire, board, space Hướng dẩn sử dụng Proteus 7.1 Nhóm 4- Lớp 04DT2-Trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng 80 Nhấn ESC để Exit 3D Viewer Auto Routing ARES có thẻ thiết kế PCB hoàn toàn automaticly. Sau khi thiết kế thành công mạch nguyên lý chung ta cần phai kiểm tra trong Design Exploror đảm bảo tất cả các linh kiện đều đẵ được đống gói PCB, tức là không có linh kiên nào missing. Sau đó chúng ta click vào icon ARES , ngay lập tức chương trình ARES được khởi động và Import mạch nguyên ký vào ARES. Tiếp theo chọn công cụ 2D Graphic để vẽ Edge cho Board Right Click lên Edge và chọn Change layer Hướng dẩn sử dụng Proteus 7.1 Nhóm 4- Lớp 04DT2-Trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng 81 Như vậy là ta đã có Board Tiếp theo chọn công cụ Component Mode Nhìn vao danh sách Component ta thây các linh kiện trong ISIS đã được chuyển qua. Chọn công cụ Auto Place Một hộp thoại hiên ra để chúng ta điều chỉnh cách sắp xếp linh kiện Hướng dẩn sử dụng Proteus 7.1 Nhóm 4- Lớp 04DT2-Trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng 82 Phía trái la danh sách các linh kiện sẻ được dặt lên Board, chung ta có thể Uncheck Grouping : Xếp thành nhóm các linh kiên giống nhau như IC, tụ ,R Horizontal và Vertical: chiều ngang hoặc đứng Các thông số khác không có sự khác biệt nhiều Sau đó OK, ta được kết quả. Bây giờ chúng ta chạy dây cho mạch. Chon công cụ AutoRounter Hướng dẩn sử dụng Proteus 7.1 Nhóm 4- Lớp 04DT2-Trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng 83 Một hộp thoại hiên ra cho phép ta điều chỉnh Chọn Edit Strategies để thay đổi các tính chất sau. Singer layer hoặc Multi Layer Wire width Via style Design rules Ta được kết quả như sau: Hướng dẩn sử dụng Proteus 7.1 Nhóm 4- Lớp 04DT2-Trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng 84 Đây là mạch in 2 lớp, màu xanh la lớp phía dưới, còn màu đỏ là lớp phía trên. Các linh kiện được biễu diễn bởi hình chiếu bằng, khi lắp mạch ta chỉ cần lắp đúng y như trên layout. Bây giờ chúng ta sẻ đỏ đồng cho mạch trên. Chọn menu Tools/PowerPlane Một hộp thoại hiện ra, chúng ta có thể chọn lớp đồng để phủ là Ground hoặc là VCC Sau đó nhấn OK, kết quả như sau: Hướng dẩn sử dụng Proteus 7.1 Nhóm 4- Lớp 04DT2-Trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng 85 Điều chỉnh khoang cách giữa lớp phủ đồng và Board, và wire như sau: Right Click và chọn Edit Một hộp thoại hiện ra Thay đổi thành TopCopper Hướng dẩn sử dụng Proteus 7.1 Nhóm 4- Lớp 04DT2-Trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng 86 Đo kích thước bản mạch Chọn công cụ Dimension Mode Click chuột lên Edit Window và vẽ một đường thẳng có độ dài bằng độ dài cần đo, ví dụ như sau: Đơn vị tính ở đây là th (không rỏ lắm về loại đơn vị này). Chúng ta có thể chuyển qua đơn vị inch hoăc cm cho để tính 1inch=25.4mm Double Click vào Dimension Value và đổi %A trong String box %A: th %B: inch %C: cm Tương tự ta có thể đo các cạnh khác, hoặc đo khoảng cách giữa các chân của jack. Domino. Print PCB Sau khi đã thiết kế hoàn chỉnh chúng ta se in ra giấy màu để làm mạch in. Nếu chung ta không có mấy in, chung ta co thể in thiết kế dưới dạng file ảnh của Office như sau Chọn công cụ Printer Máy in ảo xuất hiện, ta chọn in từng lớp một. Hướng dẩn sử dụng Proteus 7.1 Nhóm 4- Lớp 04DT2-Trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng 87 Sau khi in ta có kết quả như sau: Hướng dẩn sử dụng Proteus 7.1 Nhóm 4- Lớp 04DT2-Trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng 88 Ngoài ra có thể dùng công cụ Electra Autorouter để bổ sung cho công cụ Autorouter Hướng dẩn sử dụng Proteus 7.1 Nhóm 4- Lớp 04DT2-Trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng 89 2.2.2.VÍ DỤ MINH HỌA Trước khi chuyên qua ARES , chung ta cần thiết kế bộ nguồn cho mạch, có thể sử dụng 7812 và 1 số phụ kiện khác như hình vẽ Phải kiểm tra chắn rằng tất cả các linh kiện đều đã được đóng gói, tức là hình dáng và chân đã được xác định như hình vẽ, Right Click và chọn Packing tool Hướng dẩn sử dụng Proteus 7.1 Nhóm 4- Lớp 04DT2-Trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng 90 Chuyển sơ đồ nguyên lý từ ISIS sang ARES bằng cách nhấn vào biểu tượng ARES trên thanh công cụ nằm ngang. Chương trình ARES sẻ được khởi động như hình Nhấp chuột vào biểu tượng 2D Graphic Box kẻ 1 khung hình chử nhật, khung này sẻ tao thành Board mạch Hướng dẩn sử dụng Proteus 7.1 Nhóm 4- Lớp 04DT2-Trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng 91 Right-click vào khung vùa vẽ, chọn Change Layer/ Board Edge Tiếp theo, lấy linh kiện và bỏ vào Board vừa tạo. Hướng dẩn sử dụng Proteus 7.1 Nhóm 4- Lớp 04DT2-Trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng 92 Nếu bạn không muốn làm công việc này Manual thì có thể dùng công cụ Auto Place để ARES tự đông sắp xếp linh kiện . Để nối dây , nhấp chuột vào biểu tượng Autorouter , một hộp thoại hiện ra, chọn Edit Strateies Để làm mạch in 1 lớp ta chọn Pair 1 chỉ có Bottom copper. Chon Trace Style là T50. Trace- Trace clearnance là 20th Hướng dẩn sử dụng Proteus 7.1 Nhóm 4- Lớp 04DT2-Trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng 93 Tưong tự cho phần Signal Sau đó OK, ta được kết quả. Hướng dẩn sử dụng Proteus 7.1 Nhóm 4- Lớp 04DT2-Trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng 94 Ta có thể thay đổi độ lớn của mạch dây bằng cách chọn Section Mode , sau đó Right Click trên dây Đo kích thước của boad, chon Dimension Mode và đo kích thước. Để thay đổi dơn vị đo, Right Click và chọn Properties. Hướng dẩn sử dụng Proteus 7.1 Nhóm 4- Lớp 04DT2-Trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng 95 Hộp tùy chọn hiện ra. Ta được đơn vị đo là inch: Để ghi tên lên Board, chọn công cụ 2D Graphic Text mode và klick lên vùng của boad mà ta muốn đặt text, một tùy chọn hiện ra. Ok sau khi hoàn thành. Right Click trên Text vừa tạo, chọn Properties để thay đổi layer Hướng dẩn sử dụng Proteus 7.1 Nhóm 4- Lớp 04DT2-Trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng 96 Sau đó chọn X mirror Để xem hình ảnh 3D board mạch chúng ta vừa tạo , chọn Output/3D. Hình ảnh TOP 3D của mạch in như sau: Và đây là BOTTOM: Hướng dẩn sử dụng Proteus 7.1 Nhóm 4- Lớp 04DT2-Trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng 97 Để tiết kiệm muối sắt làm mạch, ta có thể đổ đồng cho Board Tùy chọn hiện ra, chọn Net là VCC hay GND. Hướng dẩn sử dụng Proteus 7.1 Nhóm 4- Lớp 04DT2-Trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng 98 Sau đó OK, ta được kết quả: Ví dụ 4. Thiết kế mạch khuyếch đại chế độ A dùng BJT 2N2222. Mạch khuyếch đại chế độ A là mạch có VCE/Q=1/2.VCC Sơ đồ mạch như sau: Hướng dẩn sử dụng Proteus 7.1 Nhóm 4- Lớp 04DT2-Trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng 99 Tính toán các giá trị của R để phân cực cho BJT Trước hêt chúng ta vẽ đặc tuyến IC-VCE của 2N2222, vẽ mạch như hình sau: Chọn công cụ Generator , chọn DC , click vào nguồn điên vùa tạo để edit Nhớ chọn IB là Current Source Tương tự cho VCE Hướng dẩn sử dụng Proteus 7.1 Nhóm 4- Lớp 04DT2-Trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng 100 Chọn công cụ Graph . Chọn Tranfer và vẽ “ máy vẽ đặc tuyến” như hình dưới Double click vào Graph vùa mới vẽ để edit: Sau đó chon Add Trace, chọn IC; Hướng dẩn sử dụng Proteus 7.1 Nhóm 4- Lớp 04DT2-Trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng 101 Sau khi hoàn tất , chọn Simulation graph Kết quả như sau: Giả sử tải của chúng ta có giá trị là 2.2K, áp trên tải là 5V nên ICQ=5/2.2K=2.2mA Ta có thể chọn điểm làm việc có IB=10u và IC=2.11mA Sụt áp trên R1 là 1 V, khi đó R1=1/2.11m=473 Ohm, chon R1=470 Ohm Theo Datasheet ta có IB=10uA, để ôn định phân cực ta chọn dòng qua R4=20.IB=20.10u=200uA VB=0.66V Hướng dẩn sử dụng Proteus 7.1 Nhóm 4- Lớp 04DT2-Trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng 102 Nên R4=1.66/200u=8.3K R3=(12-1.66)/210u=50K Cuối cùng Press F12 ta có kết quả như hình Ta thấy VCE gần bằng 6V Hướng dẩn sử dụng Proteus 7.1 Nhóm 4- Lớp 04DT2-Trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng 103 -------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Nhận xét: Ưu điểm: 1.Tính năng mô phỏng mạnh, cả analog và digital 2.Dể sử dụng, việc thiết kế mạch in khá đơn giản Nhược điểm 1.Thư viện linh kiện analog chưa phong phú, đặc biệt là BJT -----------------------------------------------------------------------------------
File đính kèm:
- huong_dan_su_dung_proteus_7_1.pdf