Hướng dẫn lập trình cơ bản với Android - Phần 22

Định nghĩa tên của các cột mà chúng ta sẽ trả lại giá trị cho các clients.Nếu

chúng ta đang sử dụng Database ContentProvider hay các lớp SQLiteOpenHelper,

tên các cột này chính là id của các cột trong cơ sở dữ liệu SQL. Trong trường hợp

này, chúng ta phải gộp cả cột có giá trị là số nguyên được gọi “_id” để định nghĩa

id của mỗi bản ghi.

Nếu đang sử dụng cơ sở dữ liệu SQLite, nó sẽ là INTEGER PRIMARY KEY

AUTOINCREMENT. Tùy chọn AUTOINCREMENT không bắt buộc, có tác dụng

tự động tăng ID của mỗi bản ghi lên nếu người dùng không nhập. Android cung

cấp SQLiteOpenHelper giúp tạo và quản lý các phiên bản của cơ sở dữ liệu.

pdf5 trang | Chuyên mục: Android | Chia sẻ: dkS00TYs | Lượt xem: 1854 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt nội dung Hướng dẫn lập trình cơ bản với Android - Phần 22, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
 2. Tạo và sử dụng 1 Content Provider do người dùng tự định nghĩa 
Để dễ hiểu hơn các bạn mở Project ContentProviderDemo trong Sourcecode đã 
down về. Trong Project đó mình tạo 1 Content Provider Books, mỗi bản ghi Book 
bao gồm 2 trường : ID và Title. 
Sau đây là các bước để tạo 1 Content Provider cơ bản ( cụ thể là tạo 
ContentProvider Book) 
1. Tạo 1 class thừa kế lớp ContentProvider 
Mã: 
public class BookProvider extends ContentProvider 
2. Định nghĩa 1 biến Uri (public static final ) được gọi CONTENT_URI. Các xâu 
này luôn được bắt đầu bằng “content://” tiếp theo đó là nội dung của mà 
ContentProvider xử lý. Xâu này phải có đặc tính là duy nhất. 
Mã: 
 public static final String PROVIDER_NAME = 
"com.vietandroid.provider.Books"; 
 public static final Uri CONTENT_URI = 
Uri.parse("content://" + PROVIDER_NAME + "/books"); 
3. Khai báo các xâu để định nghĩa cho từng thuộc tính tương ứng với các cột giá trị 
từ Cursor. 
Mã: 
 public static final String _ID = "_id"; 
 public static final String TITLE = "title"; 
4. Chúng ta cần tạo hệ thống chứa dữ liệu cho ContentProvider, có thể chưa dưới 
nhiều hình thức : sử dụng XML, thông qua CSDL SQLite, hay thậm chí là 
WebService. Trong Demo này chúng ta sử dụng cách phổ biến nhất đó là SQLite: 
Mã: 
 private SQLiteDatabase bookDB; 
 private static final String DATABASE_NAME = 
"Books"; 
 private static final String DATABASE_TABLE = 
"titles"; 
 private static final int DATABASE_VERSION = 1; 
5. Định nghĩa tên của các cột mà chúng ta sẽ trả lại giá trị cho các clients.Nếu 
chúng ta đang sử dụng Database ContentProvider hay các lớp SQLiteOpenHelper, 
tên các cột này chính là id của các cột trong cơ sở dữ liệu SQL. Trong trường hợp 
này, chúng ta phải gộp cả cột có giá trị là số nguyên được gọi “_id” để định nghĩa 
id của mỗi bản ghi. 
Nếu đang sử dụng cơ sở dữ liệu SQLite, nó sẽ là INTEGER PRIMARY KEY 
AUTOINCREMENT. Tùy chọn AUTOINCREMENT không bắt buộc, có tác dụng 
tự động tăng ID của mỗi bản ghi lên nếu người dùng không nhập. Android cung 
cấp SQLiteOpenHelper giúp tạo và quản lý các phiên bản của cơ sở dữ liệu. 
Mã: 
private static final String DATABASE_CREATE = 
 "create table " + DATABASE_TABLE + 
 " (_id integer primary key autoincrement, " 
 + "title text not null);"; 
private static class DatabaseHelper extends 
SQLiteOpenHelper 
 { 
 public DatabaseHelper(Context context) { 
 super(context, DATABASE_NAME , null, 
DATABASE_VERSION); 
 } 
 @Override 
 public void onCreate(SQLiteDatabase db) { 
 db.execSQL(DATABASE_CREATE); 
 } 
 @Override 
 public void onUpgrade(SQLiteDatabase db, int 
oldVersion, int newVersion) { 
 db.execSQL("DROP TABLE IF EXISTS 
titles"); 
 onCreate(db); 
 } 
 } 
6. Nếu chúng ta muốn public các dữ liệu kiểu byte như bitmap thì các trường mà 
chứa dữ liệu này nên là một xâu với 1 content://URI cho file đó. Đây chính là liên 
kết để các ứng dụng khác có thể truy cập và sử dụng dữ liệu bitmap này. 
7. Sử dụng Cursor để thao tác trên tập dữ liệu : query (), update(), insert(), 
delete()….. Có thể gọi phương thức ContentResolver.notifyChange() để biếtkhi 
nào dữ liệu được cập nhật. 
Add Book 
Mã: 
 @Override 
 public Uri insert(Uri uri, ContentValues values) { 
 long rowID = bookDB.insert(DATABASE_TABLE, 
"", values); 
 if(rowID > 0) 
 { 
 Uri mUri = 
ContentUris.withAppendedId(CONTENT_URI, rowID); 
 getContext().getContentResolver().notifyChange(mUr
i, null); 
 return mUri; 
 } 
 throw new SQLException("Failed to insert new 
row into " + uri); 
 } 
Get All Books 
Mã: 
 @Override 
 public Cursor query(Uri uri, String[] projection, 
String selection, 
 String[] selectionArgs, String 
sortOrder) { 
 SQLiteQueryBuilder sqlBuilder = new 
SQLiteQueryBuilder(); 
 sqlBuilder.setTables(DATABASE_TABLE); 
 if(uriMatcher.match(uri) == BOOK_ID) 
 sqlBuilder.appendWhere(_ID + "=" + 
uri.getPathSegments().get(1)); 
 if(sortOrder == null || sortOrder == "") 
 sortOrder = TITLE; 
 Cursor c = sqlBuilder.query(bookDB, 
projection, selection, selectionArgs, null, null, 
sortOrder); 
 c.setNotificationUri(getContext().getContentResolv
er(), uri); 
 return c; 
 } 
} 
Mình chỉ demo 2 chức năng là thêm sách và lấy toàn bộ bản ghi trong CSDL , 
ngoài ra các phương thức edit, sửa , update, xóa... các bạn có thể tự làm . 
8. Khai báo Content Provider trong file AndroidManifest.xml 
Mã: 
 <provider android:name = "BookProvider" 
 android:authorities="com.vietandroid.provider.Book
s" /> 
Như vậy chúng ta đã tạo xong ContentProvider Book tự định nghĩa. 

File đính kèm:

  • pdfHướng dẫn lập trình cơ bản với Android - Phần 22.pdf
Tài liệu liên quan