Hướng dẫn lập trình cơ bản với Android

B1: Tải Eclipse nếu bạn chưa có. Mọi người có thể phân vân không biết tải bản

nào cho phù hợp, nhưng theo ý kiến của mình thì có thể dùng 1 trong 2 bản sau:

Eclipse for Java Developers, hoặc Eclipse for Java and Report Developers (mình

dùng bản sau).

B2: Khởi chạy Eclipse, vào Help -> Install new softwares.

Chọn Add, gõ vào ô Name tên bạn muốn và Location gõ vào địa chỉ để tải về

ADT:

pdf121 trang | Chuyên mục: Android | Chia sẻ: dkS00TYs | Lượt xem: 2152 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt nội dung Hướng dẫn lập trình cơ bản với Android, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
vider cung cấp một tập chi tiết dữ liệu ứng dụng đến các ứng dụng 
khác. Thường được sử dụng khi chúng ta muốn tạo cơ sở dữ liệu dưới dạng public 
(các ứng dụng khác có thể truy xuất ). 
Dữ liệu thường được lưu trữ ở file hệ thống, hoặc trong một SQLite database. 
Đơn giản để các bạn có thể hình dung như : Danh bạ, Call log, cấu hình cài 
đặt...trên điện thoại là dữ liệu dưới dạng Content Provider. 
Content Provider hiện thực một tập phương thức chuẩn mà các ứng dụng khác có 
thể truy xuất và lưu trữ dữ liệu của loại nó điều khiển. 
Tuy nhiên, những ứng dụng không thể gọi các phương thức trực tiếp. Hơn thế 
chúng dùng lớp Content Resolver và gọi những phương thức đó. Một Content 
Resolver có thể giao tiếp đến nhiều content provider; nó cộng tác với các provider 
để quản lý bất kỳ giao tiếp bên trong liên quan. 
Đơn giản hơn, chúng ta có thể làm 1 ứng dụng nhỏ để lấy tất cả các thông tin cấu 
hình trong máy load lên listview. Các bạn có thể chạy Project 
ContentProviderDemo1 trong SourcecodeDemo. 
Chúng ta có thể tìm hiểu sơ qua về code của demo này, rất ngắn gọn 
Mã: 
 ContentResolver cr = getContentResolver(); 
 Cursor cursor = 
cr.query(Settings.System.CONTENT_URI, null, null, null, 
null); 
 startManagingCursor(cursor); 
 ListView listView = (ListView) 
findViewById(R.id.listView); 
 String[] from = { Settings.System.NAME, 
Settings.System.VALUE }; 
 int[] to = { R.id.textName, R.id.textValue }; 
 SimpleCursorAdapter adapter = new 
SimpleCursorAdapter(this, R.layout.row, cursor, from, 
to); 
 listView.setAdapter(adapter); 
Như các bạn thấy, chỉ cần 2 dòng code đơn giản để lấy được con trỏ thao tác trên 
tập dữ liệu cần lấy: 
Mã: 
 ContentResolver cr = getContentResolver(); 
 Cursor cursor = 
cr.query(Settings.System.CONTENT_URI, null, null, null, 
null); 
Lớp Content Resolver cung cấp các phương thức xử lý dữ liệu thông qua các Uri, 
mỗi Content Provider có 1 Uri cụ thể , ở đây Uri Settings.System.CONTENT_URI 
sẽ trả lại tập dữ liệu là thông tin cấu hình của thiết bị. 
Sau khi lấy được con trỏ tới tập dữ liệu, việc còn lại đơn giản là bind data lên 
listview để hiển thị: 
 Mã: 
 startManagingCursor(cursor); 
 ListView listView = (ListView) 
findViewById(R.id.listView); 
 String[] from = { Settings.System.NAME, 
Settings.System.VALUE }; 
 int[] to = { R.id.textName, R.id.textValue }; 
 SimpleCursorAdapter adapter = new 
SimpleCursorAdapter(this, R.layout.row, cursor, from, 
to); 
 listView.setAdapter(adapter) 
 2. Tạo và sử dụng 1 Content Provider do người dùng tự định nghĩa 
Để dễ hiểu hơn các bạn mở Project ContentProviderDemo trong Sourcecode đã 
down về. Trong Project đó mình tạo 1 Content Provider Books, mỗi bản ghi Book 
bao gồm 2 trường : ID và Title. 
Sau đây là các bước để tạo 1 Content Provider cơ bản ( cụ thể là tạo 
ContentProvider Book) 
1. Tạo 1 class thừa kế lớp ContentProvider 
Mã: 
public class BookProvider extends ContentProvider 
2. Định nghĩa 1 biến Uri (public static final ) được gọi CONTENT_URI. Các xâu 
này luôn được bắt đầu bằng “content://” tiếp theo đó là nội dung của mà 
ContentProvider xử lý. Xâu này phải có đặc tính là duy nhất. 
Mã: 
 public static final String PROVIDER_NAME = 
"com.vietandroid.provider.Books"; 
 public static final Uri CONTENT_URI = 
Uri.parse("content://" + PROVIDER_NAME + "/books"); 
3. Khai báo các xâu để định nghĩa cho từng thuộc tính tương ứng với các cột giá trị 
từ Cursor. 
Mã: 
 public static final String _ID = "_id"; 
 public static final String TITLE = "title"; 
4. Chúng ta cần tạo hệ thống chứa dữ liệu cho ContentProvider, có thể chưa dưới 
nhiều hình thức : sử dụng XML, thông qua CSDL SQLite, hay thậm chí là 
WebService. Trong Demo này chúng ta sử dụng cách phổ biến nhất đó là SQLite: 
Mã: 
 private SQLiteDatabase bookDB; 
 private static final String DATABASE_NAME = 
"Books"; 
 private static final String DATABASE_TABLE = 
"titles"; 
 private static final int DATABASE_VERSION = 1; 
5. Định nghĩa tên của các cột mà chúng ta sẽ trả lại giá trị cho các clients.Nếu 
chúng ta đang sử dụng Database ContentProvider hay các lớp SQLiteOpenHelper, 
tên các cột này chính là id của các cột trong cơ sở dữ liệu SQL. Trong trường hợp 
này, chúng ta phải gộp cả cột có giá trị là số nguyên được gọi “_id” để định nghĩa 
id của mỗi bản ghi. 
Nếu đang sử dụng cơ sở dữ liệu SQLite, nó sẽ là INTEGER PRIMARY KEY 
AUTOINCREMENT. Tùy chọn AUTOINCREMENT không bắt buộc, có tác dụng 
tự động tăng ID của mỗi bản ghi lên nếu người dùng không nhập. Android cung 
cấp SQLiteOpenHelper giúp tạo và quản lý các phiên bản của cơ sở dữ liệu. 
Mã: 
private static final String DATABASE_CREATE = 
 "create table " + DATABASE_TABLE + 
 " (_id integer primary key autoincrement, " 
 + "title text not null);"; 
private static class DatabaseHelper extends 
SQLiteOpenHelper 
 { 
 public DatabaseHelper(Context context) { 
 super(context, DATABASE_NAME , null, 
DATABASE_VERSION); 
 } 
 @Override 
 public void onCreate(SQLiteDatabase db) { 
 db.execSQL(DATABASE_CREATE); 
 } 
 @Override 
 public void onUpgrade(SQLiteDatabase db, int 
oldVersion, int newVersion) { 
 db.execSQL("DROP TABLE IF EXISTS 
titles"); 
 onCreate(db); 
 } 
 } 
6. Nếu chúng ta muốn public các dữ liệu kiểu byte như bitmap thì các trường mà 
chứa dữ liệu này nên là một xâu với 1 content://URI cho file đó. Đây chính là liên 
kết để các ứng dụng khác có thể truy cập và sử dụng dữ liệu bitmap này. 
7. Sử dụng Cursor để thao tác trên tập dữ liệu : query (), update(), insert(), 
delete()….. Có thể gọi phương thức ContentResolver.notifyChange() để biếtkhi 
nào dữ liệu được cập nhật. 
Add Book 
Mã: 
 @Override 
 public Uri insert(Uri uri, ContentValues values) { 
 long rowID = bookDB.insert(DATABASE_TABLE, 
"", values); 
 if(rowID > 0) 
 { 
 Uri mUri = 
ContentUris.withAppendedId(CONTENT_URI, rowID); 
 getContext().getContentResolver().notifyChange(mUr
i, null); 
 return mUri; 
 } 
 throw new SQLException("Failed to insert new 
row into " + uri); 
 } 
Get All Books 
Mã: 
 @Override 
 public Cursor query(Uri uri, String[] projection, 
String selection, 
 String[] selectionArgs, String 
sortOrder) { 
 SQLiteQueryBuilder sqlBuilder = new 
SQLiteQueryBuilder(); 
 sqlBuilder.setTables(DATABASE_TABLE); 
 if(uriMatcher.match(uri) == BOOK_ID) 
 sqlBuilder.appendWhere(_ID + "=" + 
uri.getPathSegments().get(1)); 
 if(sortOrder == null || sortOrder == "") 
 sortOrder = TITLE; 
 Cursor c = sqlBuilder.query(bookDB, 
projection, selection, selectionArgs, null, null, 
sortOrder); 
 c.setNotificationUri(getContext().getContentResolv
er(), uri); 
 return c; 
 } 
} 
Mình chỉ demo 2 chức năng là thêm sách và lấy toàn bộ bản ghi trong CSDL , 
ngoài ra các phương thức edit, sửa , update, xóa... các bạn có thể tự làm . 
8. Khai báo Content Provider trong file AndroidManifest.xml 
Mã: 
 <provider android:name = "BookProvider" 
 android:authorities="com.vietandroid.provider.Book
s" /> 
Như vậy chúng ta đã tạo xong ContentProvider Book tự định nghĩa. 
9. Test thử thành quả : 
Mỗi content Provider gắn với 1 Uri cụ thể, như trên thì ContentProvider Book có 
Uri là: 
Mã: 
com.vietandroid.provider.Books/books 
Để test thử , vẫn trong Project Demo ContentProviderDemo , các bạn có thể thêm 
2 Button Add Book và View All Books vào . Giao diện như sau: 
 Chúng ta sẽ thêm 1 Book vào CSDL thông qua URI này: 
Mã: 
 public void addBook(String title) 
 { 
 ContentValues values = new ContentValues(); 
 values.put(BookProvider.TITLE, title); 
 Uri uriInsert = 
getContentResolver().insert(BookProvider.CONTENT_URI, 
values); 
 if(uriInsert != null) 
 { 
 Toast.makeText(this, "Book's added", 
Toast.LENGTH_SHORT).show(); 
 } 
 Log.d(getClass().getSimpleName(),uriInsert.toStrin
g()); 
 } 
Kết quả : 
Truy vấn toàn bộ dữ liệu Books có trong CSDL 
Mã: 
 public void getAllBooks() 
 { 
 Uri uriGetListTitles = 
Uri.parse("content://com.vietandroid.provider.Books/boo
ks"); 
 Cursor c = managedQuery(uriGetListTitles, null, 
null, null, "title desc"); 
 if(c.moveToFirst()){ 
 do{ 
 String bookRecord = "ID = " + 
c.getString(c.getColumnIndex(BookProvider._ID)) + " 
Title = " + 
 c.getString(c.getColumnIndex(BookProvider.TITLE)); 
 Toast.makeText(this, bookRecord , 
Toast.LENGTH_LONG).show(); 
 }while(c.moveToNext()); 
 } 
 } 
Kết quả : 
[IMG
1.png[/IMG] 
3. Sử dụng dữ liệu Content Provider từ 1 ứng dụng bất kỳ 
Ở Bài 6 mình đã đề cập về cơ sở dữ liệu SQLite Database, dạng dữ liệu này không 
public cho các ứng dụng khác sử dụng, dữ liệu của ứng dụng nào thì ứng dụng đó 
sử dụng. 
1 lợi thế của dữ liệu dưới dạng Content Provider là public, tất cả các ứng dụng đều 
có thể truy cập và sử dụng. 
Phần này các bạn sử dụng ProjectDemo là ContentProviderDemo2 trong 
sourcecode đi kèm ban đầu. 
Demo này chỉ đơn giản là đọc lại toàn bộ dữ liệu trong CSDL Books được tạo 
trong phần 2. 
Như mình đã nói ở trên, chỉ cần lấy được Uri của ContentProvider cần lấy và các 
tên của các trường dữ liệu thì chúng ta có thể truy vấn được hết. 
Trong hàm onCreate() các bạn thêm vào: 
Mã: 
 @Override 
 public void onCreate(Bundle savedInstanceState) { 
 super.onCreate(savedInstanceState); 
 setContentView(R.layout.main); 
 Uri uriGetListTitles = 
Uri.parse("content://com.vietandroid.provider.Books/boo
ks"); 
 Cursor c = managedQuery(uriGetListTitles, null, 
null, null, "title desc"); 
 if(c != null) 
 { 
 if(c.moveToFirst()){ 
 do{ 
 String bookRecord = "ID = " + 
c.getString(c.getColumnIndex("_id")) + " Title = " + 
 c.getString(c.getColumnIndex("title")); 
 Toast.makeText(this, bookRecord , 
Toast.LENGTH_LONG).show(); 
 }while(c.moveToNext()); 
 } 
 } 
 else { 
 Toast.makeText(this, "Database is emtpy", 
Toast.LENGTH_SHORT).show(); 
 } 
 } 
2 trường dữ liệu ở đây được định nghĩa ở trên là "_id" và "title". Phần truy vấn vẫn 
như vậy. 
Kết quả : 

File đính kèm:

  • pdfHướng dẫn lập trình cơ bản với Android.pdf
Tài liệu liên quan