Hướng dẫn khảo sát hiện trạng của các hệ thống thông tin quản lý - Phần 8

Lưu ý: khi phân tích các biện pháp kiểm soát cần có sự tham gia của:

 Những người có trách nhiệm trong hệ thống

 Những người rất am hiểu về hệ thống

 Tuỳ từng hệ thống có thể người sử dụng được tham gia hoặc không

được tham gia.

pdf13 trang | Chuyên mục: Phân Tích Thiết Kế Hệ Thống | Chia sẻ: dkS00TYs | Lượt xem: 1652 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt nội dung Hướng dẫn khảo sát hiện trạng của các hệ thống thông tin quản lý - Phần 8, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
ử
2.2. Lập lược đồ chương trình 
Lược đồ chương trình còn gọi là lược đồ cấu trúc là một biểu diễn dưới 
dạng đồ thị của một tập hợp các module cùng với các giao diện giữa các 
module đó (bao gồm sự chuyển giao điều khiển và chuyển giao dữ liệu).
a. Module chương trình
Định nghĩa: trong định nghĩa lược đồ cấu trúc thì module được hiểu là 
một chương trình con hoặc một cụm câu lệnh nằm trong chương trình 
hay trong một số ngôn ngữ lập trình có các UNIT, CLASS, OBJECT 
thì đây thực chất là các nhóm module chương trình tập hợp xung quanh 
một cấu trúc dữ liệu.
Các thuộc tính cơ bản của module
 Thông tin vào, ra: thông tin nhận được từ chương trình gọi nó hoặc 
thông tin trả lại cho chương trình gọi nó.
 Chức năng hàm biến đổi từ vào thành ra.
 Cơ chế: phương thức để thực hiện chức năng trên.
 Dữ liệu cục bộ: các chỗ nhớ hay cấu trúc dữ liệu dùng riêng cho nó.
b. Công cụ để diễn tả LCT
- Biểu diễn các module
- Module được biểu diễn bằng một hình chữ nhật trên có ghi nhãn là tên 
module.
- Trường hợp module được định nghĩa sẵn trong hệ thống hay trong thư 
viện chương trình thì các cạnh bên được vẽ nét đôi.
TÊN MODULE
94
 Kết nối các module
Các module có thể được kết nối với nhau bằng các lời gọi, 
diễn tả bởi một mũi tên (cung).
Trường hợp module A gọi hoặc module B hoặc module C (tuỳ thuộc 
vào điều kiện nào đó)
Trường hợp lặp các lời gọi đến D và E
Thứ tự các module từ trái qua phải là thứ tự mà module A gọi đến module đó 
trước.
Thông tin trao đổi giữa các module
Các thông tin được gửi kèm với lời gọi(các tham số) và thông tin trả về 
sau khi thực hiện lời gọi được thể hiện bằng các mũi tên nhỏ vẽ dọc theo 
Tên module
có sẵn
A
B
A
B C
A
B C D E F
- Module A gọi module B
- Module B thực hiện xong chức năng của mình 
rồi trả điều khiển cho A ở vị trí sau lời gọi.
95
cung biểu diễn cho lời gọi, có kèm thoe tên của thông tin.
 Ví dụ về LCT
c. Chất lượng của LCT
LCT sau khi được lập ta chưa nên xem xét là dạng cuối cùng để chấp 
nhận mà chỉ coi đây là phác thảo ban đầu của thiết kế module, ta còn phải tiếp 
tục tinh chỉnh nó bằng cách gộp, tách hay san sẻ lại nhiệm vụ giữa các 
module để đạt được các tiêu chuẩn về chất lượng sau.
- Sự tương liên
 Sự tương liên là mức độ ảnh hưởng lãn nhau giữa các modul. 
 Một LCT tốt thì sự tương liên phải càng lỏng lẻo, càng đơn giản.
 Các loại tương liên:
 Tương liên về nội dung: ví dụ một module làm thay đổi nội dung (các 
lệnh) của module khác, rẽ nhánh sang một module khác hay sử dụng dữ 
liệu của module được gọi. Cần loại bỏ tương liên này.
 Tương liên về điều khiển: là trường hợp một module này chuyển điều 
Tính lương
Tính lương chính Tính phụ cấp Lên bảng lương
Tính phụ cấp cho nhân 
viên phụ động
Tính phụ cấp cho nhân 
viên tạm tuyển
Tính phụ cấp cho nhân 
viên trong biên chế
Chỉ số lương
 số ngày công
lương 
chính
Loại NV
Phụ cấp
lương 
chính
Tên nhân viên
Lương chính
Phụ cấp
Lương chính
Phụ 
cấp
lương 
chính
Phụ 
cấp lương 
chính
Phụ cấp
96
khiển cho một module khác. Tương liên điều khiển vi phạm nguyên tắc 
che giấu thông tin. Vì vậy tương liên điều khiển cũng nên tránh.
 Tương liên về dữ liệu: đó là trường hợp hai module trao đổi dữ liệu cho 
nhau. Sự trao đổi dữ liệu càng đơn giản càng tốt.
 Sự cố kết
 Là sự gắn bó giữa các phần bên trong của một module.
 Module càng cố kết thì chức năng của nó càng dễ thấy, logic do đó dễ 
phát hiện lỗi, dễ bảo trì.
Hình thái
 Phạm vi điều khiển của một module là phần LCT bao gồm module đó 
và những module phụ thuộc (được gọi) trực tiếp hay gián tiếp từ nó.
 Phạm vi ảnh hưởng của một quyết định là phần LCT bao gồm mọi 
module chịu ảnh hưởng của quyết định đó.
Ví dụ: Cho LCT sau
Ta có: + Phạm vi điều khiển của A là B, C
 + Giả sử trong B có một quyết định q1 và quyết định được 
dùng trong A, E, F thì khi đó phạm vi ảnh hưởng của q1 là A, 
E, F.
Một LCT tốt thì về mặt hình thái:
 Các quyết định có miền ảnh hưởng càng hẹp càng tốt
Chính
A D
B C E
F G
97
 Mỗi phạm vi ảnh hưởng nằm trong phạm vi điều khiển tương ứng.
2.3. Đặc tả các module
Sau khi lập được LCT cho mỗi hệ thống con, ta phải đặc tả mỗi module 
trong đó, tức là miêu tả rõ nội dung của module.
Đặc tả một module ta cần nêu rõ:
 Thông tin đầu vào (Input), thông tin đầu ra (Output)
 Các thao tác thực hiện trong chương trình: các đối thoại với người 
dùng, các xử lý lỗi, tra cứu CSDL, các xử lý, ...
 Các dữ liệu cục bộ của module
Lưu ý: để đặc tả một module ta có thểle tải là một nhóm module 
chương trình được tải vào bộ nhớ trong đồng thời.
 Nếu một LCT dùng ngôn ngữ tựa ngôn ngữ lập trình hoặc sơ đồ khối.
2.4. Đóng gói thành module tải
 Modu hợp thành một module tải: thời gian tiêu tốn cho việc tải chương 
trình là ít nhất nhưng bên cạnh đó thì dung lượng bộ nhớ đòi hỏi phải 
lớn, nhiều khi không đáp được. Ngược lại, nếu mỗi module là một 
module tải thì tiết kiệm bộ nhớ nhưng chi phí thời gian tải chương 
trình nhiều. Vì vậy chúng ta cần cắt LCT thành các module tải hợp lý.
 Thiết kế module tải phải căn cứ vào các yếu tố như:
 Kích cỡ bộ nhớ 
 Kích cỡ các module
 Tần suất lần gọi module
 Một module tải bao gồm nhiều nhất các module gắn kết với nhau.
2.5. Thiết kế các mẫu thử
 Mẫu thử có thể được phát sinh ngẫu nhiên hoặc không ngẫu nhiên, tự 
động hoặc không tự động.
 Cách thử chương trình bằng mẫu thử:
 98
 Thử tính đúng đắn
 So kết quả thu được với kết quả chờ đợi
 Nếu trong quá trình thử phức tạp, yêu cầu chương trình in các giá trị 
trung gian
 Kiểm tra giá trị trung gian
 Kiểm tra vệt chương trình
 Thử hiệu năng: các mẫu thử phải đủ lớn và có thể thử nghiệm trong 
một thời gian dài.
 99
CHƯƠNG 7 LẬP TRÌNH – CHẠY THỬ – BẢO DƯỠNG
1. LẬP TRÌNH
1.1. Thành lập tổ lập trình
Tổ lập trình là một nhóm tham gia việc viết các modul và được lắp ghép thành 
hệ thống. Việc thiết kế hệ thống càng chi tiết bao nhiêu và mang tính hệ thống 
cao sẽ giúp cho việc thực hiện cài đặt và phát triển hệ thống hoàn thiện bấy 
nhiêu.
-Một chương trình ứng dụng trung bình có từ 8000 đến 15.000 câu lệnh và 
trung bình người ta có thể viết được 30 câu lệnh 1 ngày.
-Từ cơ sở trên tạo nhóm lập trình bao gồm bao nhiêu người trong khoảng 
thời gian bao lâu.
1.2. Chọn ngôn ngữ lập trình
-Những ngôn ngữ mang tính hệ thống viết được ra môi trường thường dùng 
là C, C++, Pascal và môi trường chuyên dùng: Foxpro, Access, Visual Basic, ..
-Môi trường (hệ quản trị cơ sở dữ liệu) điển hình hiện nay là Oracle
1.3. Cài đặt các tệp, viết các đoạn chương trình chung
1.4. Soạn thảo chương trình cho từng đơn vị xử lý
Yêu cầu đối với các chương trình:
-Vào ra phải đúng đắn
-Dễ đọc, dễ hiểu để còn bảo trì
-Dễ sửa, dễ nâng cấp
-Chạy phải nhanh, tiết kiệm bộ nhớ có hiệu quả không gian, thời gian
-Tối ưu hoá về mã: thể hiện ở thời gian và chỗ chiếm bộ nhớ
2. CHẠY THỬ VÀ GHÉP NỐI
Chạy thử và ghép nối để cho ra một mẫu thử hệ thống 
3.THÀNH LẬP CÁC TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Tài liệu hướng dẫn đóng vai trò quan trọng với người sử dụng
93
3.1. Đại cương
Mục đích của người sử dụng là để trao đổi, liên lạc. Nhà phân tích tham gia phát 
triển hệ thống cần trao đổi với một số người trước, trogn và sau tiến trình phân 
tích và thiết kế đã được thảo luận ở đây. Thông tin thu được cần phải được ghi 
lại theo khuôn dạng làm thuận tiện cho việc thâm nhập và tìm kiếm. Kết quả của 
hoạt động phân tích và các ý tưởng được xem xét trong giai đoạn thiết kế (cả 
những ý tưởng được chấp nhận cũng như bị loại bỏ) đều cần được thâu tóm dưới 
dạng văn bản nào đó, trước hết để giúp làm đầy đủ tiến trình phát triển rồi thứ 
nữa để hỗ trợ cho việc chạy và bảo trì hệ thống khi nó đi vào hoạt động.
Về cơ bản có hai khuôn dạng tài liệu. Chúng liên quan đến hai nhóm 
người tham gia trong việc phát triển và các nhu cầu thông tin khác nhau.
-Người dùng (Thuật ngữ người dùng ở đây bao hàm cả nhà quản lý, người 
chủ và người vận hành hệ thống). Tài liệu cho những người này phải được chuẩn 
bị một cách chính thức bởi nhóm phát triển (một số trong họ cũng chính là người 
dùng). Tài liệu này được xem như một phần của việc bàn giao hệ thống. Tài liệu 
bàn giao bao gồm:
+ Đặc tả yêu cầu nghiệp vụ
+ Đặc tả thiết kế hệ thống
+ Người liệu cho người dùng
+ Hướng dẫn vận hành
-Người phát triển (thuật ngữ người phát triển ở đây bao hàm cả nhà phân 
tích, người thiết kế, người làm bản mẫu, người lập trình, người quản lý dự 
án,.. .đã tham gia vào tiến trình phát triển) Tài liệu cho những người này cho suốt 
thời kỳ nghiên cứu. Các tài liệu này thường được gọi là hồ sơ giấy tờ làm việc
3.2. Hướng dẫn chung
-Phần cứng và phần mềm ứng dụng
-Hướng dẫn về các phương thức khai báo
-Về các người sử dụng
-Các hướng dẫn dùng khác
94
3.3. Giới thiệu chương trình, trình tự khai thác
-Danh sách các chương trình
-Mô tả chi tiết
-Trình tự khai thác
3.4. Đặc trưng các đầu vào: đưa ra các mẫu
3.5. Đặc trưng của các tệp
-Đặc trưng chung
-Cấu trúc tệp
-Các tệp chỉ dẫn
3.6. Đặc trưng của các đầu ra
-Đặc trưng chung
-Cấu trúc lúc trình bày
3.7. Hướng dẫn cho các nhân viên điều hành hệ thống 
4. BẢO TRÌ HỆ THỐNG 
-Song song với quy trình kiểm tra thì ta phải tiến hành bảo trì hệ thống
+ Sửa các lỗi
+ Điều chỉnh theo yêu cầu mới
+ Cải thiện hiệu năng của hệ thống. Muốn vậy ta phải hiểu được chiến tranh từ 
những tài liệu để lại, phải lần ngược dấu vết khi phát hiện lỗi
-Bảo trì gồm 4 mức:
+ Mức 0: Giới hạn trong chương trình
+ Mức 1: Bảo trì mức vật lý: liên quan đến phần cứng
+ Mức 2: Mức truy nhập tổ chức
+ Mức 3: Mức quan niệm, khái niệm hay logic
-Các loại bảo trì
+ Bảo trì sửa chữa: 17% đến 20%
+ Bảo trì thích ứng: 18% đến 25%
95
+ Bảo trì hoàn thiện: cải tiến hệ thống để nó chạy tốt hơn, ổn định hơn, nhanh 
hơn,.. chiếm từ 50% đến 60%
+ Bảo trì sửa chữa: 17% đến 20%
+ Bảo trì thích ứng: 18% đến 25%
+ Bảo trì hoàn thiện: cải tiến hệ thống để nó chạy tốt hơn, ổn định hơn, nhanh 
hơn.. chiếm từ 50% đến 60%
96

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_thiet_ke_he_thong_quan_ly_part_8.pdf
Tài liệu liên quan