Hướng dẫn khảo sát hiện trạng của các hệ thống thông tin quản lý - Phần 7
Lưu ý số mục chọn nên < 9. Nếu có quá nhiều mục chọn thì phải tổ chức theo
kiểu phân cấp.
- Thanh công cụ : Các lựa chọn xuất hiện trên màn hình bằng các biểu tượng
đồ hoạ. Người ta thường chia các biểu tượng đó thành các nhóm chức năng,
mỗi nhóm được chứa trong một thanh công cụ. Trên thanh công cụ này biểu
diễn chức năng tổng quát của nhóm các biểu tượng đó.
mất cân bằng(thường nghĩ hệ thống có gì trục trặc hay mình đã gây ra lỗi gì đó) Hình 5.4.Giao diện nhập thông tin khách hàng 82 - Giải quyết lỗi : Đó là các thông tin hệ thống đưa ra khi nó gặp phải một lỗi nào đó (lỗi của hệ thống, lỗi của người sử dụng). Các thông báo lỗi nên : + Dễ hiểu đối với người sử dụng. Có tính xây dựng để người sử dụng có thể tự khắc phục lỗi. + Nêu các hậu quả tiêu cực có thể xảy ra (biện pháp khắc phục nếu có) + Có kèm theo các tín hiệu nghe thấy được và nên có các dặc trưng về màu sắc, biểu tượng. + Có tính "phi đánh giá" : không nên có hàm ý trách móc người sử dụng - Trợ giúp người sử dụng : Nói chung mọi người sử dụng hệ thống đều cần đến sự trợ giúp khi sử dụng hệ thống mà phần quan trọng nhất là khả năng trợ giúp của chính hệ thống. Khả năng này càng cao thì hệ thống càng thân thiện với người sử dụng. Có hai loại trợ giúp : + Trợ giúp theo ngữ cảnh : Khả năng trợ giúp các tình huống có liên quan đến hành động, trạng thái hiện tại của hệ thống. Đây là loại trợ giúp được ưa chuộng. + Trợ giúp phụ thêm : Có tính chất bổ xung thêm vào phần trợ giúp theo ngữ cảnh. nó thường là các thông tin về cách cài đặt, sử dụng hệ thống, các thành phần chức năng chính,... BÀI TẬP 1. Thiết kế tài liệu xuất của hệ thống quản lý thư viện : - Thẻ bạn đọc: Khổ giấy cao 80 x rộng 120 Mặt trước thẻ và mặt sau thẻ 83 Phiếu nhắc trả sách : Khổ giấy A5 Thư viện Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Vệt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------------oOo------------ Thẻ bạn đọc Họ và tên...................... Số thẻ........ Ngày sinh ............................. Nam/Nữ....... Địa chỉ..................................... Hạn dùng................................ Ngày cấp..................... T/M giám đốc thư viện kí Ảnh 3x4 NỘI QUY 1. Bạn đọc mượn sách phải trả đúng hạn, nếu quá hạn sẽ bị phạt tiền bằng 10% giá sách x số ngày quá hạn. 2. Không được cho mượn thẻ. 3. Giữ sách cẩn thận, không làm rách sách. 4. Được phép giữ sách trong thời gian nhiều nhất là 1 tuần kể từ ngày mượn. 5. ........... 84 2. Thiết kế tài liệu nhập của hệ thống quản lý thư viện : - Phiếu yêu cầu mượn : Khổ giấy = 1/2 tờ A5 Thư viện... Cộng hoà xã hội chủ Việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------oOo------------ PHIẾU NHẮC TRẢ SÁCH Kính gửi bạn đọc : Số thẻ : Địa chỉ : Chúng tôi xin trân trọng kính báo ông/bà có mượn một số cuốn sách đã quá hạn trả cụ thể là: TT Mã sách Tên sách Hạn trả Đơn giá Khi đến trả sách ông/bà nhớ mang theo số tiền phạt = 10% đơn giá x số ngày quá hạn. Ngày.... Tháng .......Năm .... Trưởng phòng ký 85 - Thiết kế mã sách : Mã phân cấp XX - XXXX - XXXX (Lĩnh vực -Nhà xuất bản - Mã số). 3. Thiết kế màn hình của hệ thống quản lý thư viện : Bảng chọn chính gồm: Bạn đọc (Thêm bạn đọc, xoá bạn đọc, sửa thông tin bạn đọc, Tìm bạn đọc), Sách (Thêm sách, Xoá sách, Sửa thông tin sách, Tìm sách, Thống kê sách), Mượn sách (Nhập mượn, In phiếu nhắc trả sách),Trợ giúp Thư viện... PHIẾU MƯỢN SÁCH Họ và tên Số thẻ : Tên sách Mã sách Ngày.... Tháng .......Năm .... Người mượn ký NHẬP THÔNG TIN Họ tên: Ngày sinh : Địa chỉ : Bằng cấp : Nhập Bỏ 86 BÀI TẬP: 1. Hãy thiết kế tài liệu xuất và nhập của hệ thống quản lý bến xe (Vé xe, đơn đặt hàng, giấy điều động xe, phiếu giao hàng). 2. Thiết kế tài liệu xuất của hệ cung ứng vật tư (Dự trù, đơn hàng, phiếu giao hàng, phiếu phát hàng, báo cáo đặt hàng, phát hàng, nhận hàng...) 87 CHƯƠNG 6 THIẾT KẾ KIỂM SOÁT VÀ CHƯƠNG TRÌNH 1. THIẾT KẾ KIỂM SOÁT 1. 1.Mục đích Thiết kế kiểm soát có một vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của hệ thống vì hiện nay có rất nhiều hệ thống máy tính hoạt động trong môi trường mở. Do đó, rất có thể hệ thống đang xây dựng là một bộ phận trong một cấu hình hay một mạng cung cấp truy nhập rộng cho nhiều người khác nhau cả trong và ngoài tổ chức. Một trong những quan tâm chính trong thiết kế các hệ thống này là làm sao để cung cấp truy nhập thông tin yêu cầu và đồng thời bảo vệ được thông tin khỏi những mục đích phá hoại cũng như những sự cố không mong đợi. Chính vì thế, thiết kế kiểm soát nhằm tránh một số nguy cơ sau: Sai lỗi từ các thông tin thu thập Sai lỗi do các sự cố kỹ thuật gây ra Sự thâm nhập trái phép của người trong và ngoài hệ thống. Rủi ro về môi trường như: cháy, bão lụt,... Thiết kế kiểm soát là đề xuất các biện pháp nhằm đảm bảo: Tính chính xác Tính an toàn Tính riêng tư Tính chính xác của hệ thống thể hiện trước hết ở chỗ hệ thống làm việc luôn luôn đúng đắn, không đưa ra các kết quả tính toán sai lạc, không dẫn tới các quyết định kinh doanh sai lạc (chẳng hạn quyết định giao hàng trong khi khách hàng đã có yêu cầu huỷ đơn hàng, và giấy yêu cầu này lại đang tồn đọng đâu đó trong hệ thống). Bên cạnh đó, tính chính xác cũng còn được thể hiện ở chỗ dữ liệu trong hệ thống là xác thực, việc kiểm tra các thông tin thu thập và các thông tin xuất từ hệ thống là nhằm đảm bảo tính xác thực của dữ liệu sử dụng. Tính an toàn của hệ thống thể hiện ở chỗ hệ thống không bị xâm hại (hay 88 bị xâm hại không nhiều) khi có sự cố kỹ thuật, hoặc những xâm hại vô tình hay cố ý từ phía con người. Tính riêng tư của hệ thống thể hiện ở chỗ hệ thống bảo đảm được các quyền truy nhập riêng tư đối với mỗi đối tượng sử dụng khác nhau. 1.2. Kiểm soát các thông tin thu thập và các thông tin xuất Để đảm bảo tính xác thực của các thông tin thu thập để đưa vào máy tính cũng như các thông tin xuất từ máy tính, nhất thiết phải thiết lập các biện pháp kiểm tra đối với các thông tin đó. Sự sai lệch thông tin có thể ở: nơi thu thập thông tin đầu vào, trung tâm máy tính hoặc nơi phân phối đầu ra. Mục đích của việc kiểm tra là phát hiện lỗi và sửa lỗi. Hình thức kiểm tra có thể lựa chọn giữa nhiều phương án: Kiểm tra thủ công hoặc kiểm tra tự động (máy kiểm tra). Kiểm tra đầy đủ hoặc không đầy đủ (chỉ tập trung vào một số thông tin quan trọng để kiểm tra). Kiểm tra trực tiếp hay gián tiếp. Kiểm tra trực tiếp là sự kiểm tra không cần dùng thông tin phụ. Ví dụ: kiểm tra khuôn dạng của thông tin hay kiểm tra giá trị của thông tin nằm trong một khoảng cho phép. Kiểm tra gián tiếp là sự kiểm tra qua so sánh với các thông tin khác. Ví dụ: thông tin tuổi thu thập được có thể kiểm tra lại khi biết năm sinh (Tuổi đã khai = Năm hiện tại - Năm sinh, ...). 1.3. Kiểm soát các sự cố làm gián đoạn chương trình Các sự cố làm gián đoạn chương trình có thể do: Hỏng phần cứng Giá mang tệp có sự cố Môi trường Hệ điều hành 89 Nhầm lẫn thao tác Lập trình sai Khi một trong các sự cố đó xảy ra thì gây ra hậu quả là mất thì giờ (vì phải chạy lại chương trình) nhưng quan trọng hơn là có thể làm mất hoặc sai lạc thông tin, ví dụ như thông tin trên tệp bị sai lạc vì đang cập nhật dở dang. Để khắc phục hậu quả của các sự cố trên chúng ta có thể lựa chọn một số biện pháp sau: Khoá từng phần cơ sở dữ liệu: CSDL được phân hoạch thành các đơn vị để cập nhật. Các đơn vị có thể là trường, bản ghi, tệp hoặc một số phần rộng hơn của CSDL. Khi một bản sao của một đơn vị được cập nhật thì bản gốc phải khoá lại và ngăn mọi truy nhập đến nó. Khi cập nhật kết thúc, phiên bản mới của đơn vị thay thế phiên bản cũ và sự cập nhật được hoàn thành. Nếu trong quá trình cập nhật, hệ thống có sự cố thì bản gốc vần còn nguyên vẹn. Tạo các tệp sao lục: các tệp sao lục bao gồm các tệp nhật ký và các tệp lưu. Tệp nhật ký là một tệp tuần tự chứa các bản sao (hoặc hình ảnh) của các đơn vị CSDL trước và sau khi chúng được cập nhật. Các tệp lưu gồm các bản sao toàn bộ hoặc một phần của CSDL có thể được thực hiện theo chu kỳ. Ví dụ: một bản sao một phần bảy CSDL có thể được thực hiện hàng ngày nhưng một bản sao toàn bộ CSDL được thực hiện mỗi tuần một lần. Tạo thủ tục phục hồi: nhằm đưa CSDL trở về trạng thái đúng đắn mà nó có ngay trước khi bị hỏng vì một sự gián đoạn chương trình. Việc tạo thủ tục phục hồi phụ thuộc vào nguyên nhân của sự gián đoạn chương trình. Nguyên tắc của phục hồi: + Khi chạy chương trình bình thường thì định kỳ ghi lại một số biến mốc quan trọng. + Khi gián đoạn thì khởi động lại chương trình với biến mốc gần nhất. 1.4. Kiểm soát các xâm phạm từ phía con người 90 Người trong và ngoài hệ thống (có thể là đối thủ cạnh tranh của cơ quan chủ quản hệ thống) cố ý hay vô tình làm sai lệch hoặc mất mát hay làm lộ thông tin mật, riêng tư đều gây ra những thiệt hại có thể là rất lớn. Chính vì vậy mà các xâm phạm từ phía con người là rất nguy hại cho cơ quan chủ quan hệ thống. Người phân tích thiết kế hệ thống phải thực hiện phân tích hết sức chặt chẽ để kiểm soát vấn đề này. a. Xác định những điểm hở của hệ thống Điểm hở của hệ thống là điểm mà tại đó thông tin của hệ thống có khả năng bị truy cập trái phép, bị sửa chữa, lấy cắp thậm chí phá huỷ thông tin, có thể gây thiệt hại lớn cho cơ quan chủ quản hệ thống. Trong một hệ thống các điểm hở có thể là: Luồng dữ liệu đi và đến tác nhân ngoài của hệ thống Luồng dữ liệu cắt ngang giữa phần thực hiện bằng máy tính và phần thực hiện thủ công. Các kho dữ liệu hoặc các tệp. Các đường truyền trên mạng (đối với hệ phân tán), ... b. Xác định mức độ đe doạ từ các điểm hở Căn cứ vào hậu quả thiệt hại mà cơ quan chủ quản hệ thống phải chịu khi có sự thâm nhập trái phép hoặc khi có sự cố xảy ra và khả năng phục hồi người thiết kế kiểm soát phải đánh giá được mức độ thiệt hại này và phân định mức độ đe doạ từ đó có những biện pháp phù hợp phòng, tránh, khắc phục các thiệt hại này. Có thể phân chia thành 3 mức độ đe doạ sau: Mức thấp: có sự sai lệch về dữ liệu nhưng có thể khắc phục được và ít tốn kém. Mức trung bình: có sự sai lệch hoặc mất mát dữ liệu, khá ảnh hưởng đến cơ quan chủ quản hệ thống song vẫn có thể khắc phục được nhưng rất tốn kém. Mức cao: khó có thể khắc phục được (có thể mất hết dữ liệu, hoặc sai 91
File đính kèm:
- phan_tich_thiet_ke_he_thong_quan_ly_part_7.pdf