Hướng dẫn khảo sát hiện trạng của các hệ thống thông tin quản lý - Phần 1

MỤC LỤC.1

LỜI NÓI ĐẦU.4

CHƯƠNG 1 ĐẠI CƯƠNG VỀ CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ6

1. KHÁI NIỆM VỀ HỆ THỐNG, HỆ THÔNG TIN QUẢN LÝ.6

2. VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN.7

2.1. Vai trò.7

2.2.Nhiệm vụ.7

3. CÁC BỘ PHẬN HỢP THÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN.7

4. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG

TIN.8

4.1. Phương pháp thiết kế hệ thống cổ điển ( thiết kế phi cấu trúc) .8

4.2. Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống bán cấu trúc.10

4.3. Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống có cấu trúc.10

5. CÁC GIAI ĐOẠN PHÂN TÍCH THIẾT KẾ.11

pdf13 trang | Chuyên mục: Phân Tích Thiết Kế Hệ Thống | Chia sẻ: dkS00TYs | Lượt xem: 2004 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt nội dung Hướng dẫn khảo sát hiện trạng của các hệ thống thông tin quản lý - Phần 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
u các mô 
hình: mô hình phân cấp chức năng, mô hình luồng dữ liệu.
Chương 4- Phân tích và thiết kế cơ sở dữ liệu nghiệp vụ: Giới thiệu các mô 
hình: mô hình liên kết thực thể, mô hình quan hệ.
Chương 5- Thiết kế giao diện giữa người và máy tính: Giới thiệu cách thiết 
kế giao diện, báo cáo, thực đơn cho hệ thống.
Chương 6- Thiết kế kiểm soát và chương: Giới thiệu cách thiết kế kiểm 
soát, bảo mật hệ thống, các modul chương trình.
Chương 7- Lập trình- chạy thử và bảo dưỡng: Giới thiệu các lựa chọn ngôn 
ngữ, hệ quản trị CSDL để lập trình và viết các tài liệu cho hệ thống.
Chương 8- Bài tập tổng hợp: Các hệ thống cụ thể.
Mặc dù đã cố gắng tham khảo các tài liệu và các ý kiến tham gia của các thầy 
cũng như các bạn đồng nghiệp đã dạy và nghiên cứu môn Cơ sở dữ liệu, Phân 
tích thiết kế hệ thống song cuốn đề cương có thể vẫn còn thiếu sót. Rất mong 
nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc.
CHƯƠNG 1 ĐẠI CƯƠNG VỀ CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN 
LÝ
Trước đây, các phần mềm thường mang đặc tính tính toán khoa học kỹ thuật 
và được thực hiện trên các máy tính lớn (mainframe). Những phần mềm kiểu 
này ít đòi hỏi lao động tập thể của những người lập trình. Do đó nhu cầu phân 
tích và thiết kế không được đặt một cách tách biệt với công việc lập trình, chưa 
có sự chuyên môn hoá trong việc phân tích thiết kế và lập trình.
Ngày nay với sự thâm nhập của tin học vào nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc 
biệt trong các ứng dụng quản lý sản xuất, xuất hiện nhu cầu xây dựng các hệ 
thống thông tin lớn với khối lượng thông tin khổng lồ và các quan hệ phức tạp. 
Nếu không có những cách tiếp cận thích hợp, việc xây dựng các hệ thông tin 
như vậy mang nhiều rủi ro dẫn đến thất bại. Vì thế xuất hiện sự phân công lao 
động trong lĩnh vực xây dựng các hệ thống thông tin tin học hoá. Việc phân tích 
thiết kế hệ thống được tách khỏi việc lập trình 
1. KHÁI NIỆM VỀ HỆ THỐNG, HỆ THÔNG TIN QUẢN LÝ
- Hệ thống: Là tập hợp các phần tử có những mối quan hệ ràng buộc lẫn 
nhau cùng hoạt động chung cho một số mục tiêu nào đó. Trong hoạt động có 
trao đổi vào ra với môi trường ngoài.
- Hệ thống quản lý: Là một hệ thống có một mục đích mang lại lợi nhuận 
hoặc lợi ích nào đó. Đặc điểm của hệ thống là có sự tham gia của con người và 
có trao đổi thông tin.
Hệ thống quản lý chia thành hai hệ thống con:
+ Hệ tác nghiệp (trực tiếp sản xuất): gồm con người, phương tiện, phương 
pháp trực tiếp thực hiện mục tiêu đã đề ra. 
+ Hệ quản lý (gián tiếp sản xuất): Gồm con người, phương tiện, phương pháp 
cho phép điều khiển hoạt động của hệ thống. 
Hệ này lại chia thành hai hệ con: 
- Hệ quyết định : Đưa ra các quyết định 
- Hệ xử lý thông tin : Xử lý thông tin
- Hệ thống thông tin (information system) : Là một hệ thống sử dụng công 
nghệ thông tin để thu thập, truyền, lưu trữ, xử lý và biểu diễn thông tin trong 
một hay nhiều quá trình kinh doanh. 
Hệ thông tin phát triển qua bốn loại hình :
+ Hệ xử lý dữ liệu :lưu trữ và cập nhật dữ liệu hàng ngày, ra các báo cáo theo 
định kỳ (Ví dụ: Các hệ thống tính lương).
+ Hệ thông tin quản lý (Management Information System - MIS): Một hệ 
thông tin gồm cơ sở dữ liệu hợp nhất và các dòng thông tin giúp con người trong 
sản xuất, quản lý và ra quyết định. 
+ Hệ trợ giúp quyết định: Hỗ trợ cho việc ra quyết định (cho phép nhà phân 
tích ra quyết định chọn các phương án mà không phải thu thập và phân tích dữ 
liệu).
+ Hệ chuyên gia: Hỗ trợ nhà quản lý giải quyết các vấn đề và làm quyết định 
một cách thông minh.
2. VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN
2.1. Vai trò
Hệ thông tin đóng vai trò trung gian giữa hệ quyết định và hệ tác nghiệp 
trong hệ thống quản lý.
2.2.Nhiệm vụ
- Trao đổi thông tin với môi trường ngoài
- Thực hiện việc liên lạc giữa các bộ phận và cung cấp thông tin cho các hệ 
tác nghiệp và hệ quyết định.
3. CÁC BỘ PHẬN HỢP THÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN
- Dữ liệu: là nguyên liệu của hệ thông tin được biểu diễn dưới nhiều dạng : 
văn bản, truyền khẩu, hình vẽ,... và những vật mang tin :Giấy, bảng từ, đĩa từ...
- Các xử lý: Thông tin đầu vào qua các xử lý thành thông tin đầu ra.
Có thể diễn tả mối liên hệ giữa các bộ phận cấu thành hệ thống thông tin theo 
hình 1.1 sau:
 Hình 1.1. Các thành phần của hệ thống thông tin
4. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 
THÔNG TIN
4.1. Phương pháp thiết kế hệ thống cổ điển ( thiết kế phi cấu trúc) 
Đặc điểm:
- Gồm các pha (phase) : Khảo sát, thiết kế, viết lệnh, kiểm thử đơn lẻ, kiểm 
thử trong hệ con, kiểm thử trong toàn hệ thống. 
- Việc hoàn thiện hệ thống được thực hiện theo hướng “bottom-up” (từ dưới 
lên) và theo nguyên tắc tiến hành tuần tự từ pha này tới pha khác. 
H×nh ¶nh cÊu tróc néi bé c¬ 
quan
C¸c xö lý :
C¸c quy t¾c xö lý
C¸c thñ tôc quy tr×nh
L­u ®å chu chuyÓn
H×nh ¶nh vÒ ho¹t ®éng kinh 
doanh cña c¬ quan
C¸c sù kiÖn 
tiÕn ho¸
C¸c sù kiÖn 
hµnh ®éng.
C¸c tham sè KÕt qu¶ ra
Nhược điểm: 
- Gỡ rối, sửa chữa rất khó khăn và phức tạp. 
Ví dụ trong giai đoạn kiểm thử (test) nếu có lỗi nào đó xuất hiện ở giai đoạn 
cuối pha kiểm thử. Lúc đó, tuỳ theo mức độ nghiêm trọng của lỗi, có thể buộc 
phải sửa đổi hàng loạt các mođun. Khi một lỗi được phát hiện, khó chẩn đoán 
mođun nào (trong số hàng trăm, hàng ngàn mô đun) chứa lỗi. 
- Vì thực hiện theo nguyên tắc tuần tự các pha nên sau khi đã kết thúc một 
pha, người ta có thể không cần phải bận tâm đến nó nữa à Nếu ở pha trước còn 
lỗi thì các pha sau sẽ phải tiếp tục chịu ảnh hưởng của lỗi đó. Mặt khác hầu hết 
các dự án thường phải tuân thủ theo một kế hoạch chung đã ấn định từ trước => 
kết quả sẽ khó mà được như ý với một thời gian quy định. 
4.2. Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống bán cấu trúc
Đặc điểm:
- Một loạt các bước “bottom-up” như viết lệnh và kiểm thử được thay thế 
bằng giai đoạn hoàn thiện “top-down”. Nghĩa là các modun mức cao được viết 
lệnh và kiểm thử trước rồi đến các modun chi tiết ở mức thấp hơn. 
- Pha thiết kế cổ điển được thay bằng thiết kế có cấu trúc.
Nhược điểm:
Người thiết kế nói chung liên lạc rất ít với phân tích viên hệ thống và cả hai 
chẳng có liên hệ nào với người sử dụng => Quá trình phân tích và thiết kế gần 
nhưlà tách ra thành hai pha độc lập.
4.3. Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống có cấu trúc
Đặc điểm
- Phương pháp này bao gồm 9 hoạt động: Khảo sát, phân tích, thiết kế, bổ 
sung, tạo sinh, kiểm thử xác nhận, bảo đảm chất lượng, mô tả thủ tục, biến đổi 
cơ sở dữ liệu, cài đặt. 
- Các hoạt động có thể thực hiện song song. Chính khía cạnh không tuần tự 
này mà thuật ngữ “pha” được thay thế bởi thuật ngữ “hoạt động” (“pha” chỉ một 
khoảng thời gian trong một dự án trong đó chỉ có một hoạt động được tiến 
hành). Mỗi hoạt động có thể cung cấp những sửa đổi phù hợp cho một hoặc 
nhiều hoạt động trước đó.
Một số phương pháp phân tích có cấu trúc:
Các phương pháp hướng chức năng
- Phương pháp SADT (Structured Analysis and Design Technie) của Mỹ dựa 
theo phương pháp phân rã một hệ thống lớn thành các hệ thống con đơn giản 
hơn.
- Nó có hệ thống trợ giúp theo kiểu đồ hoạ để biểu diễn các hệ thống và việc 
trao đổi thông tin giữa các hệ con. Kỹ thuật chủ yếu của SADT là dựa trên sơ 
đồ luồng dữ liệu, từ điển dữ liệu (Data Dictionnary), ngôn ngữ mô tả có cấu 
trúc, ma trận chức năng. Nhưng SADT chưa quan tâm một cách thích đáng đối 
với mô hình chức năng của hệ thống. 
- Phương pháp MERISE (MEthod pour Rassembler les Idees Sans Effort) 
của Pháp dựa trên các mức bất biến (còn gọi là mức trừu tượng hoá) của hệ 
thống thông tin như mức quan niệm, mức tổ chức, mức vật lý và có sự kết hợp 
với mô hình. 
- CASE (Computer-Aided System Engineering) - phương pháp phân tích và 
thiết kế tự động nhờ sự trợ giúp của máy tính. 
Từ kinh nghiệm và nghiên cứu trong quá trình xây dựng hệ thống, hãng 
Oracle đã đưa ra một tiếp cận công nghệ mới - Phương pháp luận phân tích và 
thiết kế hệ thống CASE*Method. Đây là một cách tiếp cận theo hướng 
"topdown" và rất phù hợp với yêu cầu xây dựng một hệ thống thông tin trong 
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thương mại.
Các phương pháp hướng đối tượng
- Phương pháp HOOD (Hierarchical Object Oriented Design) là một phương 
pháp được lựa chọn để thiết kế các hệ thống thời gian thực.
Những phương pháp này lại yêu cầu các phần mềm phải được mã hoá bằng 
ngôn ngữ lập trình ADA. Do vậy phương pháp này chỉ hỗ trợ cho việc thiết kế 
các đối tượng mà không hỗ trợ cho các tính năng kế thừa và phân lớp.
- Phương pháp RDD (Responsibility Driven Design) dựa trên việc mô hình 
hoá hệ thống thành các lớp. 
Các công việc mà hệ thống phải thực hiện được phân tích và chia ra cho các 
lớp của hệ thống. Các đối tượng trong các lớp của hệ thống trao đổi các thông 
báo với nhau nhằm thực hiện công việc đặt ra. Phương pháp RDD hỗ trợ cho các 
khái niệm về lớp, đối tượng và kế thừa trong cách tiếp cận hướng đối tượng.
- Phương pháp OMT (Object Modelling Technique) là một phương pháp 
được xem là mới nhất trong cách tiếp cận hướng đối tượng.
Phương pháp này đã khắc phục được một số nhược điểm của các phương 
pháp tiếp cận hướng đối tượng trước mắc phải. 
Trên mặt lý thuyết ta thấy cách tiếp cận hướng đối tượng có các bước phát 
triển hơn so với tiếp cận hướng chức năng. Nhưng trong thực tế việc phân tích 
và thiết kế hệ thống theo cách tiếp cận hướng đối tượng gặp rất nhiều khó khăn 
vì chưa có nhiều các công cụ phát triển hỗ trợ cho việc thiết kế hướng đối tượng. 
Chính vì vậy cách tiếp cận này vẫn chưa được phát triển rộng rãi. 
5. CÁC GIAI ĐOẠN PHÂN TÍCH THIẾT KẾ
Các phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống dù được phát triển bởi nhiều 
tác giả khác nhau, có nhiều điểm, thuật ngữ, quy ước khác nhau, nhưng tựu 
trung lại các phương pháp luận này đều định ra các giai đoạn cơ bản cho quá 
trình phát triển dự án: 
1.Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án.
2.Phân tích hệ thống : Phân tích các chức năng và dữ liệu của hệ thống cũ để 
đưa ra mô tả của hệ thống mới.
3.Thiết kế hệ thống
4.Xây dựng hệ thống

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_thiet_ke_he_thong_quan_ly_part_1.pdf