Hướng dẫn chỉ định và cài đặt bước đầu khi tiến hành thông khí cơ học

1. Đặt vấn đề

Thở máy còn gọi là thông khí cơ học (TKCH) hay hô hấp nhân tạo bằng máy được

sử dụng khi thông khí tự nhiên (TKTN) không đảm bảo được chức năng của mình,

nhằm cung cấp một sự trợ giúp nhân tạo về thông khí và oxy hóa. Thở máy là một

kỹ thuật quan trọng hàng đầu trong chuyên khoa Hồi Sức Cấp Cứu (HSCC) mà bất

cứ bác sĩ nào thuộc chuyên khoa này đều phải nắm vững.

Khi có chỉ định TKCH, người bác sĩ HSCC phải tiến hành thực hiện hàng loạt các

công việc theo một trình tự khoa học mang tính bắt buộc, còn gọi là các bước tiến

hành thở máy: (1) Đánh giá bệnh nhân, (2) Lựa chọn và cài đặt bước đầu, (3) Theo

dõi bệnh nhân thở máy, (4) Chăm sóc bệnh nhân thở máy, (5) Điều chỉnh máy thở,

(6) Thôi thở máy và cai thở máy, (7) Dọn dẹp và vệ sinh máy thở. Tuy vậy, trong

thực tế còn nhiều bác sĩ HSCC gặp không ít khó khăn, đôi khi lúng túng trong việc

thực hiện các công việc của mình do nhiều nguyên nhân như: chưa được huấn

luyện bài bản, chưa được thống nhất (về thuật ngữ), không nắm chắc mục tiêu của

từng bước, không nắm chắc cơ sở khoa học của từng bước, không hiểu hết ý nghĩa

của các thông số khi cài đặt - điều chỉnh và cuối cùng là không thực hiện đúng quy

trình tiến hành thở máy

pdf16 trang | Chuyên mục: Hồi Sức Tích Cực | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 429 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Hướng dẫn chỉ định và cài đặt bước đầu khi tiến hành thông khí cơ học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
iết bị quan trọng bậc nhất, không thể thiếu trong khoa Hồi Sức 
Cấp Cứu. Máy thở hỗ trợ tính mạng bệnh nhân (BN) về thông khí và oxy hoá bằng 
cách cung cấp các loại nhịp thở cơ học. 
1.2. Đặc điểm của một máy thở: 
ộ tin cậy cao. 
ạm vi sử dụng rộng đáp ứng cho nhiều đối tượng. 
ối dễ sử dụng đối với thầy thuốc lâm sàng. 
1.3. Các loại nhịp thở cơ học 
ịp thở bắt buộc (mandatory breath). 
+ Máy thở cung cấp và thực hiện toàn bộ chu kỳ thông khí. 
+ BN hoàn toàn không can dự vào quá trình thông khí 
ịp thở hỗ trợ (assisted breath). 
+ BN khởi động thì thở vào 
+ Máy thở quyết định các thông số còn lại (theo Bs cài đặt) 
ịp thở tự nhiên (spontaneous breath). 
+ BN khởi đầu và chấm dứt nhịp thở 
+ Máy thở chỉ kiểm soát tối thiểu (theo dõi và giúp đỡ) 
2. Đại cương phương thức thông khí cơ học 
Thông khí cơ học (TKCH) quy ước (conventional) được thực hiện theo nhiều 
phương thức (mode) khác nhau tuỳtheo tình trạng của BN, theo khả năng của máy 
thở và theo kinh nghiệm của thầy thuốc. Có rất nhiều mode TKCH đã được biết 
đến, nhất là hơn mười năm gần đây, do sự phát triển vượt bậc về sinh bệnh học hô 
hấp, về kỹ thuật điện tử vi xử lý và do những đòi hỏi mới về điều trị, hàng loạt các 
mode TKCH đã ra đời. 
Trước đây người ta quan niệm mode TKCH là cách thức để khởi động một chu kỳ 
TKCH(bắt đầu thì thở vào) và phân chia ra hai mode chính: thông khí kiểm soát 
(Controlled Ventilation) và thông khí hỗ trợ (Supported Ventilation). 
Hiện nay mode TKCH được coi là cách thức thực hiện một chu kỳ TKCH gồm: 
ấp nhịp thở cơ học với các biến số đặc trưng: 
+ Biến số kiểm soát (áp suất, thể tích, lưu lượng và thời gian), 
+ Biến số giai đoạn (bắt đầu, duy trì và kết thúc nhịp thở), 
+ Biến số điều kiện (dạng sóng, đường nền áp suất, đồng nhịp) 
ếu tố cơ học của phổi BN và máy. 
ảnh báo cho thấy thuốc các hiểm nguy theo: 
+ Lập trình sẵn của nhà chế tạo 
+ Quyết định của thầy thuốc 
3. TKCH Kiểm Soát - Controlled Mechanical Ventilation (CMV) 
Là mode TKCH bắt buộc BN phải thở theo máy, dù BN vẫn còn tự thở hay đã 
ngưng thở, máy thở được khởi động nhờ một đồng hồ định giờ và kiểm soát tất cả 
các biến số: áp lực hoặc thể tích hoặc tốc độ dòng khí. Máy thở quyết định mọi 
thời điểm bắt đầu (time trigger), kết thúc thì thở vào (time cycle), tần số thông khí 
(frequency), dạng sóng dòng khí (flow waveforms) thở vào, tỉ lệ thời gian thở vào 
và thời gian thở ra (I/E) 
Mode TKCH kiểm soát áp đặt tất cả cho BN, do vậy làm giảm công thở (Work of 
Breathing - WOB) nhưng khi BN vẫn còn nhịp thở tự nhiên hoặc mới xuất hiện 
nhịp thở tự nhiên thì rất dễ gây chống máy. 
3.1. Thông khí kiểm soát thể tích - Volume Controlled Ventilation (vcv). 
Là mode trước kia được sử dụng phổ biến nhất, khi BN ngưng thở, hoặc bị suy hô 
hấp cấp (SHHC) do suy bơm (TK trung ương, thần kinh cơ, khung xương thành 
ngực). BN được thông khí với thể tích lưu thông (còn gọi là thể tích khí một lần 
thở - Volume Tidal –Vt) đặt trước hằng định. Mode này có nhược điểm cơ bản: 
ực đường thở khi bị bít tắc (tăng kháng lực đường thở - 
Resistance), hoặc giảm độ giãn nở của phổi (Compliance). 
ị mất một phần thể tích lưu thông trong ống thở và rò rỉ thoát khí. 
3.2. Thông khí kiểm soát áp lực - Pressure Controlled Ventilation (PCV). 
BN được TK với một áp lực đẩy vào hằng định, đặt trước. Hiện nay thường được 
chỉ định cho nhóm BN có SHHC do tổn thương nhu mô phổi không đáp ứng với 
PEEP và có nguy cơ biến chứng tràn khí màng phổi cao (thường kết hợp với đảo 
ngược tỉ lệ thở vào/ thở ra - IRV: Inverse ratio ventilation). Mode này có nhược 
điểm: 
ễ bị giảm sút khi có bít tắc đường thở (R tăng) và giảm độ giãn nở của phổi 
(C giảm), 
ờng cần dùng thuốc an thần, dãn cơ khi áp dụng IRV. 
3.3. Thông khí áp lực dương liên tục - Continuous Positive Pressure Ventilation 
(CPPV). 
Mode trong đó áp lực thì thở vào và cả thì thở ra đều dương tính nhờ một van cản 
thở ra gọi là PEEP (Positive End Expiratory Pressure). PEEP được coi là một công 
cụ có thể cài đặt trong tất cả các mode TKCH khác nhau và ngay cả trong thông 
khí tự nhiên (Continuous Positive Airway Pressure - CPAP) nhằm làm cải thiện 
các yếu tố cơ học của phổi và cải thiện sự trao đổi khí. Nhưng do PEEP làm tăng 
áp lực trong lồng ngực nên cũng có thể tạo ra nhiều hậu quảtrên hệ thống tim 
mạch, sọ não . 
PEEP được chỉ định điều trị: 
là một chỉ định kinh điển của PEEP nhằm phục hồi dung tích cặn chức năng 
(FRC). 
ấn thương lồng ngực. PEEP làm ổn định thành ngực, phòng chống di động 
nghịch thường(paradoxical) của vùng chấn thương. 
ẹp phổi (Atelectasis). 
ổi do tim. PEEP làm giảm tuần hoàn tĩnh mạch trở về, giảm áp lực thuỷ 
tĩnh của mạch máu phổi, cải thiện sự oxy hoá, giảm công thở, gia tăng phân suất 
tống máu của thất trái, giảm áp lực cuối tâm trương thất trái và cải thiện cung 
lượng tim. 
ện nay PEEP còn được sử dụng để giải quyết autoPEEP một cách 
có hiệu quả mà không gây ra tác hại đáng kể nào (nếu được cài đặt ở mức< 85% 
autoPEEP). 
Khi sử dụng PEEP cần thiết phải chọn mức PEEP tối ưu, ở đó tác dụng có lợi về 
hô hấp là nhiều nhất, tác dụng bất lợi về huyết động là ít nhất. Khi cần thiết phải 
truyền dịch và dùng thuốc vận mạch để giữ huyết áp ở mức bình thường để sử 
dụng PEEP. 
4. Thông khí cơ học hỗ trợ - Supported Mechanical Ventilation (SMV) 
Khi BN còn tự thở hoặc tự thở trở lại, tạo được một áp lực âm (1- 2 cmH2O dưới 
áp lực cơ bản) trên đường thở, hoặc tạo được một dòng khí trong hệ thống ống dẫn 
khí, sẽ khởi động máy thở (pressure hoặc flow trigger), bắt đầu một chu kỳ TKCH. 
Máy thở vẫn tôn trọng, duy trì nhịp thở tự nhiên của BN nhưng hỗ trợ thêm. 
4.1. Mode trợ giúp/ kiểm soát - Assist/Control Ventilation (A/C). 
Với mode này, các thông số được cài đặt trước như TKCH kiểm soát nhưng với 
một tần số tối thiểu và một mức Trigger nhỏ nhất lúc bắt đầu. Khi BN tự thở, sẽ 
triggermáy thở hoạt động theo tần số thở của BN và các thông số cài đặt trước. Khi 
BN ngưng thở hay không trigger được máy thì máy thở sẽ tự động khởi động một 
chu kỳ TKCH kiểm soát với tần số tối thiểu cài đặt trước, có thể kiểm soát về thể 
tích hoặc áp lực tuỳthuộc vào khả năng của máy thở và mode thở được sử dụng. 
Đây là mode TKCH thông dụng nhất, nên áp dụng đầu tiên khi có chỉ định thở 
máy, nó đáp ứng được hầu hết các trường hợp SHHC, sau đó mới cân nhắc đến 
việc sử dụng các mode TKCH khác thích hợp hơn, nhất là khi đã có các kết quả xét 
nghiệm. Lợi điểm chủ yếu của nó là ít gây chống máy như thông khí kiểm soát, an 
toàn ngay cả khi BN không tự thở hay thở quá yếu, nhưng bất lợi là hay gây tăng 
thông khí, kiềm hô hấp đáng kể. 
4.2. Thông khí bắt buộc ngắt quãng đồng bộ - Synchronized Intermittent 
Mandatory Ventilation (SIMV). 
Khi BN đã tự thở có hiệu quả, cần giảm mức độ trợ giúp để có thể thôi thở máy, 
hoặc cai máy một cách từ từ hay nói một cách khác để chuyển dần từ TKCH kiểm 
soát sang TKTN hoàn toàn, ta sử dụng mode SIMV, ở mode này BN vẫn thở tự 
nhiên, thỉnh thoảng lại được máy thở “thổi” vào một chu kỳ TKCH kiểm soát đồng 
nhịp với nhịp thở tự nhiên, tần số của SIMV có thể giảm dần đến 0, lúc đó BN có 
thể bỏ máy để thở tự nhiên, đây là sự kết hợp giữa TK kiểm soát (thể tích hoặc áp 
lực) với TK tự nhiên. Bất lợi chủ yếu của PT này là vẫn còn nguy cơ tăng TK, 
kiềm hô hấp; tăng công thở trong nhịp thở tự nhiên (chống lại kháng lực của ống 
và mở van thở vào); vẫn còn nguy cơ chống máy do máy thở còn quyết định thời 
điểm chấm dứt thì thở vào trong nhịp thở bắt buộc. 
4.3. Thông khí hỗ trợ áp lực - Pressure Supported Ventilation (PSV) 
Khi một nỗ lực tự thở của BN đươc cảm nhận, máy thở sẽ đẩy một nhịp thở tự 
nhiên (TKCH) với một áp lực cài đặt trước giống như mode kiểm soát áp lực 
nhưng ở đây, thì thở vào sẽ không chấm dứt theo đồng hồ định giờ (tỷ lệ I/E) mà 
theo tốc độ dòng khí hít vào của BN (thường dưới 25% Peak Flow hoặc có thể điều 
chỉnh qua nút ETS), BN ngưng hít vào, dòng khí giảm đột ngột, van thở ra được 
mở, bắt đầu thì thở ra. BN không chỉ tự kiểm soát về tần số, về thời điểm bắt đầu 
thì hít vào mà cả thời điểm bắt đầu thở ra nữa, hầu như không có sự bắt buộc hay 
kiểm soát nào do đó ưu điểm nổi bật là rất ít bị chống máy, giảm đáng kể công thở 
(WOB). Về nhược điểm, PT này không áp dụng được cho BN hoàn toàn không tự 
thở hay thở không đạt mức nhạy trigger để kích hoạt máy, Vt thay đổi theo kháng 
trở và độ giãn nở của phổi. Trên lâm sàng PSV thường được chỉ định : 
ờng hợp thở máy kéo dài ở khoa HSCC nhằm tránh phụ thuộc máy, giúp 
tập phục hồi chức năng cơ hô hấp. 
ẩn bị cho cai máy . 
ết hợp với SIMV nhằm làm giảm bớt thiếu sót của SIMV và đảm bảo VE, khi 
BN gắng sức không đạt mức trigger. 
ậu phẫu các BN chưa tỉnh do còn tác dụng thuốc mê, dãn cơ. 
5. CÁC PHƯƠNG THỨC THÔNG KHÍ CƠ HỌC MỚI KHÁC : 
TKCH trong những năm gần đây có những bước tiến đáng kể, với khái niệm: chiến 
lược bảo vệ phổi, ưu thán cho phép (permissive hypercapnia), giảm thông khí 
(hypoventilation) và dùng PEEP để chống autoPEEP, thông khí định hướng áp lực 
là chính để giảm thiểu áp lực đỉnh trên đường thở, giảm thiểu tổn thương phổi, áp 
dụng ngày càng rộng rãi thông khí cơ học không xâm nhập, thông khí tần số cao áp 
lực thấp . 
Nhờ các máy thở hiện đại có hệ thống kiểm soát phản hồi (SERVO CONTROL) có 
thể có các mode TKCH mới như : 
ực sụt giảm chu kỳ - Airway Pressure Release Ventilation (APRV) 
ới thể tích phút bắt buộc - Mandatory Minute Volume , Minimum Minute 
Volume ( MMV) 
ới dòng liên tục - Continuous Flow Ventilation (CFV) 
ểm soát thể tích điều hoà áp lực - Pressure Regulated Volume Control 
(PRVC) 
ực đường dẫn khí hai pha - Biphasic Positive Airway Pressure (BIPAP) 
ỗ trợ thể tích - Volume Supported Ventilation (VSV) 
ỗ trợ thích ứng - Adaptive Support Ventilation (ASV) 
ực thích ứng - Adaptive Pressure Ventilation (APV) 
. . . . . 
Đây là các mode TKCH mới chỉ có ở các máy thở hiện đại đắt tiền, hiện đã khá 
phổ biến ở Việt Nam. 

File đính kèm:

  • pdfhuong_dan_chi_dinh_va_cai_dat_buoc_dau_khi_tien_hanh_thong_k.pdf