Hiện tượng nghẹt màng trong bể MBR (Membrane Bioreactor) và biện pháp khắc phục
Tóm tắt
Công nghệ MBR được ứng dụng rộng rãi để xử lý thành phần hữu cơ trong các loại nước thải khác
nhau. Tuy nhiên, hiện tượng nghẹt màng trong bể BMR làm gia tăng chi phí vận hành và bảo dưỡng.
Bài báo trình bày và bàn luận các nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến hiện tượng nghẹt màng đồng
thời đưa ra các giải pháp để khắc phục hiện tượng nghẹt màng trong bể MBR. Các kết quả nghiên cứu
đều đưa ra kết luận rằng chính bông bùn, tế bào vi khuẩn, các sản phẩm bài tiết của vi khuẩn và các
thành phần ô nhiễm không phân hủy trong nước thải đều là các thành phần có khả năng gây nghẹt
màng. Tuy nhiên, hiện tượng và cơ chế gây nghẹt màng trong bể MBR đến nay vẫn còn nhiều tranh
luận. Nhiều nghiên cứu đã ứng dụng các biện pháp vật lý (như rửa ngược, sục khí.) và biện pháp hóa
học (như bổ sung các chất hấp phụ, polymer, các chất keo tụ.) để giảm nguy cơ nghẹt màng.
g polysaccarit trong bể phản ứng và tăng hiện tượng nghẹt màng. 2.3.5. Tính chất màng Tính chất màng bao gồm tính chất bề mặt, vật liệu và kích thước lỗ của màng. Màng kị nước bền với nhiệt độ và hóa chất nhưng dễ bị nghẹt hơn so với màng ưa nước. Do đó người ta thường hiệu chỉnh bề mặt màng kị nước bằng cách phủ lên bề mặt các polymer ưa nước để giảm nguy cơ nghẹt màng và tăng tốc độ dòng thấm. Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước lỗ của màng đến hiệu quả lọc và nguy cơ nghẹt màng, He và cộng sự (2005) đã kết luận rằng kích thước lỗ của màng ít ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý của quá trình MBR. Theo Jeison và các cộng sự (2007) thì kích thước lỗ của màng dùng trong xử lý nước thải là 0,02 – 0,5µm. 3. Biện pháp khắc phục hiện tượng nghẹt màng 3.1. Kiểm soát nghẹt màng do bông bùn 3.1.1. Biện pháp vật lý Biện pháp vật lý thường được sử dụng để loại bỏ bông bùn bám trên bề mặt màng bằng cách rửa ngược, sục khí, sử dụng sóng siêu âm hay rung động... (Lin, 2010). Những nghiên cứu gần đây cho thấy rằng giải pháp mới được sử dụng để kiểm soát nghẹt màng là dựa vào sự rung động bằng từ. Quá trình rung động được vận hành gián đoạn (2 phút bậc, 2 phút tắt) có thể làm giảm tốc độ nghẹt màng với lưu lượng dòng thấm cao (14–26 L/m2.h) và tiêu thụ năng lượng (2,03 kWh/m3) thấp hơn so với bể MBR thông thường (6,06 kWh/m3) (Bilad, 2012). 3.1.2. Biện pháp hóa học Biện pháp hóa học thường được sử dụng để kiểm soát sự phát triển và bám dính của màng vi sinh trên bề mặt màng (Xiong, 2010). Các nghiên cứu gần đây cho rằng sự có mặt của các phân tử ngoại bào đóng vai trò chính trong việc hình thành màng vi sinh trong nước thải. Ví dụ N-acyl homoserine lactone (AHL) hiện diện trong bể MBR sẽ tiết ra EPS gây nghẹt màng. Do đó, việc thêm acylaza vào bể MBR để giảm hoạt tính của AHL là một giải pháp có khả năng giảm nghẹt màng (Yeon, 2009). Xu và Liu cũng sử dụng 2,4-dinitrophenol (DNP) để giảm hiện tượng nghẹt màng vì DNP có thể phá vỡ sự trao đổi chất của vi sinh vật và tăng cường quá trình tách màng vi sinh ra khỏi màng lọc (Xu và Liu, 2011). 3.2. Kiểm soát nghẹt màng do các sản phẩm của vi khuẩn trong dung dịch (SMP) Để kiểm soát hiện tượng nghẹt màng gây ra do các thành phần SMP, biện pháp hiệu quả và quan trọng nhất là giảm nồng độ của chúng trong bể MBR. Tối ưu hóa điều kiện vận hành như kiểm soát hàm HIỆN TƯỢNG NGHẸT MÀNG TRONG BỂ MBR (MEMBRANE BIOREACTOR) VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC 64 lượng oxy hòa tan và thời gian lưu bùn (SRT - sludge retention time) đồng thời vận hành ổn định quá trình được coi là giải pháp để kiểm soát hiện tượng nghẹt màng này. Ngoài ra, các biện pháp làm giảm sự tương tác giữa các thành phần trong dung dịch với màng sẽ giảm nguy cơ nghẹt màng. Việc thêm các vật liệu hấp phụ (như than hoạt tính, zeolite) hoặc các chất keo tụ, đông tụ (như polyamide, polyaluminum chloride, diatomite) vào bể MBR để hấp phụ hoặc kết tủa các cơ chất trong dung dịch là giải pháp hiệu quả để kiểm soát hiện tượng nghẹt màng được gây nên do các thành phần SMP. Việc thêm diatomite (50 mg/L) vào bể MBR có thể nâng cao hiệu quả của quá trình (tốc độ nghẹt màng giảm từ 0,47kPa/ngày xuống còn 0,11 kPa/ngày) nhờ vào việc giảm các chất keo mịn và các chất hòa tan trong bể phản ứng. Johir và cộng sự cho rằng cacbon hoạt tính dạng hạt có thể xử lý hiệu quả các chất hữu cơ như amino axit, biopolymer, các hợp chất axit humic, axit fulvic do đó giảm trở lực tổng từ 51.1011m−1 xuống 20. 1011m−1 (Johir, 2011). Koseoglu và cộng sự so sánh hiệu quả của các chất phụ gia tích điện dương và cho thấy rằng hiệu quả xử lý SMP lên đến 72% bởi biopolymer cation (Koseoglu, 2012). Teychene đã sử dụng các hạt nano trơ (polystyrene latex, melamine) để thay đổi hình thái của lớp bánh bám trên bề mặt màng (chẳng hạn như từ lớp bánh nén chặt có lỗ rỗng nhỏ thành lớp bánh ít nén có lỗ rỗng lớn hơn) để gia tăng khả năng lọc của màng (Teychene, 2011). Bên cạnh các giải pháp được đưa ra thì việc lựa chọn loại màng thích hợp cũng làm tăng hiệu quả và tính ổn định của màng. 4. Kết luận Từ khi quá trình MBR được thương mại hóa (1960), cơ chế gây nghẹt màng và biện pháp kiểm soát nghẹt màng vẫn đang được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Nhiều biện pháp giảm nghẹt màng được đưa ra từ tối ưu hóa quá trình vận hành đến điều chỉnh hoạt động của vi khuẩn. Việc xác định thành phần chính gây nghẹt màng là cơ sở để xác định biện pháp kiểm soát nghẹt màng hiệu quả. Mặt dù có nhiều nổ lực để kiểm soát hiện tượng nghẹt màng trong bể MBR tuy nhiên các giải pháp cụ thể và thích hợp trong trường hợp thực tế cũng như tính khả thi về kinh tế vẫn chưa rõ ràng do sự phức tạp của quá trình MBR. Trong tương lai cần có thêm các nghiên cứu về chức năng của các loài vi khuẩn liên quan đến nghẹt màng, các thành phần chính gây nghẹt màng cũng như tính khả thi của các biện pháp giảm nghẹt màng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bae, T.H.; Tak, T.M., (2005), “Interpretation of fouling characteristics of ultrafiltration membranes during the filtration of membranebioreactror mixed liquor”, J. Membr. Sci., 264, 151–160. 2. Bilad, M.R.; Mezohegyi, G.; Declerck, P.; Vankelecom, I.F., (2012), “Novel magnetically induced membrane vibration (MMV) for fouling control in membrane bioreactors”, Water Res, 46, 63–72. 3. Chang, I.S.; Kim, S.N., (2005), “Water treatment using membrane filtration - Effect of biosolids concentration on cake resistance”, Process Biochem, 40, 1307–1314. 4. Choo, K.-H.; Kang, I.-J.; Yoon, S.-H.; Park, H.; Kim, J.-H.; Adiya, S.; Lee, C.-H., (2000), “Approaches to membrane fouling control in anaerobic membrane bioreactors”, Water Science & Technology, Vol. 41, No. 10/11, p.363. 5. Defrance, L.; Jaffrin, M.Y.; Gupta, B.; Paullier, P.; Geaugery, V., (2000), “Contribution of various constituents of activated sludge to membrane bioreactor fouling”, Bioresour. Technol., 73, 105–112. 6. Gao, D.-W.; Fu, Y.; Tao, Y.; Li, X.-X.; Xing, M.; Gao, X.-H.; Ren, N.-Q., (2011), “Linking TRƯƠNG THỊ BÍCH HỒNG 65 microbial community structure to membrane biofouling associated with varying dissovled oxygen concentrations”, Bioresour. Technol., 102, 5626–5633. 7. He, Y.; Xu, P.; Li, C.; Zhang, B., (2005), “High-concentration food waste treatment by an anaerobic membrane bioreactor”, Water Res, 39, 4110–4118. 8. Jeison, D.; Van Lier, J.B., (2007), “Thermophilic treatment of acidified and partially acidified wastewater using an anaerobic submerged MBR: factors governing long term operational flux”, Water Res, 41, 3868–3879. 9. Jin, Y.L.; Lee, W.N.; Lee, C.H.; Chang, I.S.; Huang, X.; Swaminathan, T., (2006), “Effect of DO concentration on biofilm structure and membrane filterability in submerged membrane bioreactor”, Water Res., 40, 2829–2836. 10. Johir, M.A.H.; Aryal, R.; Vigneswaran, S.; Kandasamy, J.; Grasmick, A., (2011), “Influence of supporting media in suspension on membrane fouling reduction in submerges membrane bioreactor (SMBR)”, J. Membr. Sci., 374, 121–128. 11. Koseoglu, H.; Yigit, N.O.; Civelekoglu, G.; Harman, B.I.; Kitis, M., (2012), “Effects of chemical additives on filtration and rheological characteristics of MBR sludge”, Bioresour. Technol., 117, 48–54. 12. Lin, J.C.T.; Lee, D.J.; Huang, C., (2010), “Membranefouling mitigation: Membrane cleaning”, Sep. Sci. Technol., 45, 858–872. 13. Miyoshi, T.; Tsuyuhara, T.; Ogyu, R.; Kimura, K.; Watanabe, Y., (2009), “Seasonal variation in membrane fouling in membrane bioreactors (MBRs) treating municipal wastewater”, Water Res., 43, 5109–5118. 14. Saddoud, A.; Ellouze, M.; Dhouib, A.; Sayadi, S., (2006), “A Comparative Study on the Anaerobic Membrane Bioreactor Performance During the Treatment of Domestic Wastewaters of Various Origins”, Environmental Technology, 27(9): p. 991-999. 15. Teychene, B.; Guigui, C.; Cabassud, C., (2011), “Engineering of an MBR supernatant fouling layer by fine particles addition: A possible way to control cake compressibility”, Water Res., 45, 2060–2072. 16. Ueda, T.; Hata, K.; Kikuoka, Y.; Seino, O., (1997), “Effects of aeration on suction pressure in a submerged membrane bioreactor”, Wat.Res., Vol. 31, No. 3, pp.489-494. 17. Wu, B.; Yi, S.; Fane, A.G., (2011), “Microbial community developments and biomass characteristics in membrane bioreactors under different organic loadings”, Bioresour. Technol., 102, 6808–6814. 18. Wu, B.; Yi, S.; Fane, A.G., (2011), “Microbial behaviors involved in cake fouling in membrane bioreactors under different solids retention times”, Bioresour. Technol., 102, 2511–2516. 19. Xiong, Y.; Liu, Y., (2010), “Biological control of microbial attachment: A promising alternative for mitigating membrane biofouling”, Appl. Microbiol. Biotechnol., 86, 825–837. 20. Xu, H.; Liu, Y., (2011), “Control and cleaning of membrane biofouling by energy uncoupling and cellular communication”, Environ. Sci. Technol., 45, 595–601. 21. Yamamoto, K.; Hiasa, M.; Mahmood, T.; Matsuo, T., (1989), “Direct Solid-liquid Separation Using Hollow Fiber Membrane in An Activated Sludge Aeration Tank”, Wat. Sci. Tech., Vol. 21, Brighton, pp. 43-54. 22. Yeon, K.M.; Cheong, W.S.; Oh, H.S.; Lee, W.N.; Hwang, B.K.; Lee, C.H.; Beyenal, H.; Lewandowski, Z., (2009), “Quorum sensing: A new biofouling control paradigm in a membrane bioreactor for advanced wastewater treatment, Environ”, Sci. Technol., 43, 380–385. 23. Zhang, J.; Zhou, J.; Liu, Y.; Fane, A.G., (2010), “A comparison of membrane fouling under constant and variable organic loadings in submerge membrane bioreactors”, Water Res., 44, 5407–5413. Ngày nhận bài: 26/5/2015 Biên tập xong: 15/9/2015 Duyệt đăng: 20/9/2015
File đính kèm:
- hien_tuong_nghet_mang_trong_be_mbr_membrane_bioreactor_va_bi.pdf