Giáo trình VB6 - Chương 5: Các loại dữ kiện
Rốt cuộc lại, tất cả data đều được chứa dưới dạng các con số. Mỗi con số đại diện cho một thứ gì đó, tùy theo quy ước của người dùng. Chúng ta biết bộ trí nhớ (memory) của computer chứa những byte data, thí dụ như computer của bạn có 32MB, tức là khoảng hơn 32 triệu bytes. Thật ra một byte gồm có 8 bits, mỗi bit đại diện một trong hai trị số: 1 và 0, hay Yes và No , dòng điện chạy qua được hay không được .v.v. Bit là đơn vị trí nhớ nhỏ nhất của memory.
Một byte có thể chứa một con số từ 0 đến 255, tức là 2^8 -1 (2 lũy thừa 8 bớt 1) . Khi dùng bits ta đếm các số trong hệ thống nhị phân. Nếu bạn chưa biết nhiều thì hãy đọc bài Hệ thống số nhị phân.
Thí dụ, khi bạn ấn nút A trên keyboard, keyboard sẽ gởi về computer con số 65 (01000001 trong nhị phân) . Nếu bạn đang dùng một Notepad chẳng hạn, bạn sẽ thấy chữ A hiện ra. Bạn hỏi tại sao letter A được biểu diễn bằng số 65? Xin trả lời rằng đó là quy ước quốc tế. Quy ước đuợc áp dụng cho tất cả các keys của bàn phím đuợc gọi là ASCII. Theo quy ước nầy digit "1" được biểu diễn bằng con số 48 (00110001) và nút Enter bằng số 13 (00010011).
s) * Val(ExchangeRatePerDollar)VNDong = CStr(tempValue)MsgBox "Amount in VN Dong is " & VNDong Thật ra VB6 support nhiều loại data để dùng chứa những con số. Trước hết ta có số nguyên (Integer và Long). Cùng là số nguyên nhưng Integer dùng 2 bytes trong memory để chứa một con số nguyên từ -32768 đến 32767. Ðể ý là 32768 = 2^15 (2 lũy thừa 15) , tức là trong memory các con số từ 32768 đến 65535 được dùng để biểu diễn các số âm. Một lần nữa, nhớ rằng một con số trong memory để biểu diễn một thứ gì chẳng qua chỉ là theo quy ước mà thôi.Còn Long dùng 4 byte để để chứa một con số nguyên từ -2147483648 đến 2147483647. Nếu bạn dùng Integer mà bị Oveflow error khi làm toán nhân thì assign các con số vào một Long variable (sẽ cắt nghĩa variable sau nầy) TRƯỚC KHI làm toán nhân chớ đừng để kết quả một bài toán nhân quá lớn trước khi Assign nó vào một Long variable. Thí dụ: ' Thay gì viếtDim Result as LongResult = 30345 * 100 ' sẽ bị overflow error' Hãy viết như sau:Dim Result as LongResult = 30345 Result = Result * 100 ' không bị overflow error Ðể tính toán cho chính xác ta cần một loại data có thể chứa số sau decimal point. VB6 cho ta Single và Double. Single dùng 4 bytes, Double dùng 8 bytes. Thông thường, bạn sẽ hiếm khi cần nhắc đến Double.Khi display một số Single hay Double bạn cần dùng Function Format để convert từ Single ra Text String một cách uyển chuyển. Thí dụ Dollars = "500.0" ExchangeRatePerDollar = "7000.0"'Dùng Function CSng để convert String ra SingletempValue= CSng(Dollars) * CSng(ExchangeRatePerDollar)'Dùng Function Format để có các dấu phẩy ở ngàn và triệu và phải có 2 digits sau decimal point.VNDong = Format (tempValue, "#,###,###.00")MsgBox "Amount in VN Dong is " & VNDong VB6 cho ta hai cách chia, đó là / dùng cho Single/Double và \ dùng cho Integer. 5 / 3 cho ta 1.66666665 \ 3 cho ta 1 Function Round đuợc dùng để bỏ bớt các con số nằm phía sau decimal point. Thí dụ: Round ( 12.3456789, 4 )chỉ giữ lại 4 con số sau decimal point và cho ta 12.3457 Numeric data type Currency chỉ chứa nhất định 4 số sau decimal point. Nó không có ích lợi đặc biệt gì. Variable Variable là những chỗ chứa data tạm thời trong memory để ta dùng trong quá trình biến chế data của chương trình. Khi ta Declare (khai báo) một variable loại data gì là ta dành ra một chỗ trong memory để chứa một miếng data loại ấy. Nhớ là tùy theo loại data ta sẽ cần nhiều hay ít memory, một Interger chỉ cần 2 bytes, còn một Single cần đến 4 bytes, trong khi một String thì cần nhiều memory hơn nữa. Thí dụ như: Dim strFullName as StringDim ICount as IntegerDim sRate as Single Khi bạn tìm cách cho hai data type khác nhau làm việc, thí dụ như làm toán chia một Text String bởi một con số thì có thể bị Mixed mode error. Tuy nhiên nếu Text String ấy gồm những digits thì có thể VB6 sẽ tự động convert Text String ra một con số trước khi dùng nó trong một bài toán. Ngược lại, dĩ nhiên ta không thể ghép một con số vào một Text String, nhưng VB6 có thể convert con số ra một Text String of digits trước khi ghép Text String ấy vào String kia.Mặc dầu VB6 rất tế nhị trong việc đoán ra ý định của chúng ta trong khi coding nhưng ta phải thận trọng trong cách dùng Data type để tránh gặp phải những bất ngờ. Vấn đề đặt tên cho variable rất quan trọng. Bạn nên đặt tên variable và các Function, Sub như thế nào để khi đọc code ta thấy dễ hiểu như đọc một bài luận văn. Thường thường, để dễ nhận diện data type của một variable người ta gắn phía trước tên variable các prefix như str cho String, I cho Integer, s cho Single ..v.v.. Khi ráp nhiều chữ rời thành tên một variable, thường thường người ta làm cho letter đầu tiên của mỗi chữ thành ra Hoa (Capital), thí dụ như TotalSalesOfTheMonth.Có một Tip nho nhỏ là đừng ngại đặt tên variable quá dài. Khi đánh máy nữa chừng tên của một variable bạn có thể đánh Ctrl-Space để IDE đánh nốt phần còn lại của tên variable, nếu không có sự trùng hợp với một tên variable/Sub/Function nào khác. Nếu công tác lập trình giống như nấu ăn, bạn có thể nghĩ đến variable như các cái rổ, thau ta cần có để việc chuẩn bị thức ăn được tiện lợi. Trước khi bắt tay vào công tác ta xin với chủ nhà cho mình bao nhiêu cái rổ, thau, thún .v.v..(đó là Declare variables). Ta để mỗi loại thức ăn vào một rổ hay thau khác nhau, chớ không để thịt chung với rau cải (cũng như không thể cộng Text String với con số). Khi ta bỏ thêm một trái cà vào rổ cà thì số trái cà trong rổ tăng lên 1. Một lát sau ta lấy ra vài trái cà để dùng thì số trái cà trong rổ bị giảm đi. Khi không cần dùng nữa ta bỏ hay cất mấy trái cà còn lại rồi dẹp cái rổ đi chỗ khác.Trị giá của một variable thường hay thay đổi trong quá trình xử lý data. Ðến một lúc nào đó variable không còn hiện hữu. Phạm vi hoạt động của một variable được gọi là scope. Nếu code nằm ngoài phạm vi của một variable thì không thể dùng đến variable ấy được. Dưới đây là listing của một chương trình VB6 ngắn: Option Explicit Dim iCount As Integer Dim X As Integer Dim Y As Integer Private Sub CmdIncreX_Click() iCount = iCount + 1 X = X + 1 If X = 80 Then X = 0 Y = Y + 1 End If End Sub Private Sub CmdIncreY_Click() Dim Y iCount = iCount + 1 Y = Y + 1 End Sub Trong listing trên Scope của iCount, X, Y là toàn bộ listing, tức là ở đâu cũng có thể nói đến, dùng, thấy các variables đó. Tuy nhiên trong Sub CmdIncreY-Click() có declare một variable Y. Scope của variable nầy là chỉ nội bộ, tức là bên trong Sub CmdIncreY-Click() mà thôi. Chẳng những thế, cái local (địa phương) variable Y nầy còn che cái global variable Y nữa, tức là bên trong Sub CmdIncreY-Click() ta chỉ thấy local variable Y mà không thấy global variable Y. Một khi execution trong Sub CmdIncreY-Click() đã kết thúc thì local variable Y cũng biến mất luôn. Nếu bạn muốn khi trở lại execute Sub CmdIncreY-Click() mà local variable Y vẫn còn y nguyên với giá trị gì nó có từ trước, bạn nên Declare rằng nó Static, như: Static Y as Integer Nói tóm lại, Local variable của Sub hay Function chỉ hoạt động và hiện hữu bên trong Sub/Function. Global variable của một Form hay Module thì áp dụng cho cả Form/Module trừ khi bị che lại bởi một local variable có cùng tên bên tron một Sub/Function. Ngoài ra khi ta Declare một Global variable là Public thì các Form/Module khác cũng thấy và dùng nó được luôn. Theo nguyên tắc của Software Engineering thì vì lý do an ninh ta chỉ cho phép người khác thấy cái gì cần thấy thôi. Do đó, ta không nên Declare các variable Public bừa bãi, nhỡ khi có một variable bị thay đổi value một cách bí mật mà ta không đoán đuợc thủ phạm là ai. Nhớ rằng Declare Public cũng giống như để nhà không đóng cửa vậy.Ngoài ra, câu Option Explicit ở đầu Listing được dùng để tuyên bố rằng tất cả mọi variables dùng trong Form/Module đều cần phải được Declare. Nhớ là VB6 không đòi hỏi ta phải Declare một variable trước khi dùng nó. Thường thường, tùy theo tình huống, VB6 có thể đoán ra được Data Type của variable khi ta dùng nó lần đầu tiên. Nếu code đòi hỏi value của một variable khi nó đuợc dùng lần đầu thì VB6 tự động coi nó như một Empty String (String không có character nào cả, viết là "" ) nếu nó là Text String Data type hay con số 0 nếu nó là một con số. Ðiều nầy rất là tiện lợi. Tuy nhiên, nếu ta sơ ý đánh vần lộn một variable thì VB6 tự động initialise nó ra Empty String hay 0. Ðây có thể không phải là điều ta muốn. Nếu có dùng Option Explicit thì việc nầy sẽ bị lộ tẩy ngay vì tất cả mọi variable đều phải đuợc tuyên bố chính thức. Do đó, đã là VB6 programmer, bạn hãy xem việc dùng Option Explicit như là một điều răn của Chúa, hãy vâng giữ cách trung tín. Ngày và Giờ Có một loại data type đuợc dùng để chứ cả ngày lẫn giờ, đó là Date. Ta có thể biết hiện thời là ngày nào, mấy giờ bằng cách gọi Function Now. Sau đó ta dùng các Function Day, Month và Year để lấy ra ngày, tháng và năm như sau: Private Sub CmdCheckDate_Click() Dim dDate As Date If IsDate(txtDate.Text) Then ' eg: txtDate = "26/12/01" dDate = CVDate(txtDate.Text) ' convert a Text String to internal Date using Function CVDate ' Day, Month and Year are automatically converted to String MsgBox "Day = " & Day(dDate) & ", Month = " & Month(dDate) & ", Year = " & Year(dDate) Else MsgBox "Invalid date. Please try again." End If End Sub Trong Listing trên ta dùng Function IsDate để kiểm xem txtDate.text có hợp lệ không. Lưu ý là IsDate không phân biệt ngày theo Mỹ (dạng mm/dd/yy) hay theo Âu Châu (dạng dd/mm/yy), do đó dùng IsDate trong công việc kiểm soát nầy không an toàn lắm.Ðể display ngày giờ theo đúng cách mình muốn bạn có thể dùng Function Format như sau: MsgBox "NOW IS " & Format (Now, "ddd dd-mmm-yyyy hh:nn:ss") ' will display NOW IS Fri 08-Jun-2001 22:10:53 Bạn có thể dùng mm để display tháng bằng một con số. Sở dĩ ta dùng nn thay vì mm cho phút là vì mm đã được dùng cho tháng.Ta có thể thêm bớt các đơn vị của ngày, tháng, v.v. bằng cách dùng Function DateAdd. Thí dụ: Private Sub CmdNextMonth_Click() txtDate.Text = Format(Now, "dd/mm/yy") ' 08/06/01 txtNextMonth.Text = DateAdd("m", 1, CVDate(txtDate.Text)) ' txtNextMonth.text will show 8/07/2001 End Sub Dưới đây là cách tính ra ngày cuối của tháng nầy: Private Sub CmdLastDayOfMonth_Click() Dim dNextMonthDate, dFirstDayNextMonth dNextMonthDate = DateAdd("m", 1, Now) ' Add one month to get same day next month ' Get first day of next month dFirstDayNextMonth = 1 & "/" & Month(dNextMonthDate) & "/" & Year(dNextMonthDate) ' Subtract one day to get Last day of this month txtLastDayOfMonth.Text = DateAdd("d", -1, CVDate(dFirstDayNextMonth)) End Sub Ta có thể tính khoảng cách giữa hai ngày theo đơn vị ngày, tháng v.v.. bằng cách dùng Function DateDiff. Kết quả có thể là âm, dương hay 0 tùy theo ngày nào trể hơn. Thí dụ khoảng cách giữa hai ngày theo đơn vị tháng: DateDiff("m", Now, CVDate(dNextMonthDate)) Trong chương tới ta sẽ học về Data types Boolean, Variant và Data Array.
File đính kèm:
- Giáo trình VB6 - Chương 5_Các loại dữ kiện.doc