Giáo trình VB6 - Chương 10: Dùng Menu

Bugs là những lỗi lầm của program mà ta phát hiện khi chạy nó. Debug là công việc loại tất cả những lỗi lầm trong chương trình để nó chạy êm xuôi trong mọi hoàn cảnh.

Thông thường muốn fix một cái bug nào trước hết ta phải tìm hiểu lý do khiến nó xuất hiện. Một khi đã biết được duyên cớ rồi ta sẽ nghĩ ra cách giải quyết. Nói chung, có hai loại bugs:

1. Hoặc là program không làm đúng chuyện cần phải làm vì programmer hiểu lầm Specifications hay được cho tin tức sai lạc, hoặc là program bỏ sót chi tiết cần phải có. Trường hợp nầy ta giải quyết bằng cách giảm thiểu sự hiểu lầm qua sự nâng cấp khả năng truyền thông.

2. Program không thực hiện đúng như ý programmer muốn. Tức là programmer muốn một đàng mà bảo chương trình làm một ngã vì vô tình không viết lập trình đúng cách. Trường hợp nầy ta giải quyết bằng cách dùng những Software Tools (kể cả ngôn ngữ lập trình) thích hợp, và có những quá trình làm việc có hệ thống.

 

doc11 trang | Chuyên mục: Visual Basic 6.0 | Chia sẻ: dkS00TYs | Lượt xem: 1611 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt nội dung Giáo trình VB6 - Chương 10: Dùng Menu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
uốn trong menu Caption. Thí dụ Alt-F sẽ thả xuống Menu của Menu Command File.Nếu bạn đặt cho MenuItem &Open tên mnuOpen, thì khi bạn Click lên Caption nó trên Form trong lúc thiết kế, VB6 IDE sẽ hiển thị cái vỏ của Sub mnuOpen_Click(), giống như Sub cmdButton_Click() của một CommandButton: 
Private Sub mnuOpen_Click()
 MsgBox "You clicked mnuOpen"
End Sub 
Trong thí dụ trên ta đánh thêm một Statement để hiển thị một message đơn giản "You clicked mnuOpen". Bạn có thể đặt cho một MenuItem tên gì cũng được, nhưng người ta thường dùng prefix mnu để dễ phân biệt một menuItem Event với một CommandButton Event. Do đó, ta có những tên mnuFile, mnuOpen, mnuSave, mnuClose, mnuExit.Cái gạch ngang giữa MenuItems Close và Exit được gọi là Menu Separator. Bạn có thể nhét một Menu Separator bằng cách cho Caption nó bằng dấu trừ ( - ).Ngoài Alt key ta còn có thể cho User dùng Shortcut của menuItem. Để cho MenuItem một Shortcut, bạn chọn cho nó một Shortcut từ ComboBox Shortcut trong Menu Editor.Trong hình dưới đây ta chọn Ctrl+O cho mnuOpen. 
By default, menuItem được Enabled và Visible. Lúc thiết kế bạn có thể cho MenuItem giá trị khởi đầu của Enabled và Visible bằng cách dùng Checkboxes Enabled và Visible.Trong khi chạy program (at runtime), bạn cũng có thể thay đổi các values Enabled và Visible như sau:
mnuSave.Enabled = False 
mnuOpen.Visible = False 
Khi một MenuItem có Enabled=False thì nó bị mờ và user không dùng được.Bạn dùng các dấu mũi tên chỉ lên và xuống để di chuyển MenuItem đã được selected lên và xuống trong danh sách các MenuItems. Bạn dùng button Delete để hủy bỏ MenuItem đã được selected, Insert để nhét một MenuItem mới ngay trên MenuItem đã được selected và Next để chọn MenuItem ngay dưới MenuItem đã được selected. 
Pop-up Menu
Đối với User, đang khi làm việc với một Object trong Windows tiện nhất là ta có thể làm hiển thị Context Menu (Menu áp dụng cho đúng tình huống) bằng một Mouse click. Thông thường đó là Right Click và cái Context Menu còn được gọi là Pop-up Menu. Chính cái Pop-Up menu thật ra là Drop-down menu của một Menu Bar Command. Bình thường Menu Bar Command ấy có thể visible hay invisible (tàn hình). Trong hình dưới đây, khi User Right click trên Form, mnuEdit sẽ hiện lên. Nếu bình thường bạn không muốn cho User dùng nó trong Main Menu thì bạn cho nó invisible: 
Code làm cho Popup menu hiện lên được viết trong Event Mousedown của một Object mà tình cờ ở đây là của chính cái Form:
Private Sub Form_MouseDown(Button As Integer, Shift As Integer, X As Single, Y As Single) 
 ' Popup the Edit Menu if User clicked the Right Button of the Mouse
 If Button = vbRightButton Then 
 PopupMenu mnuEdit 
 End If 
End Sub 
Ngay cả khi bạn muốn cho mnuEdit bình thường là invisible, bạn cũng nên để cho nó visible trong lúc đầu để tiện bỏ code vào dùng để xử lý Click Events của những MenuItems thuộc về mnuEdit như mnuCopy, mnuCut và mnuPaste. 
Chứa menu Settings trong Registry
Giả tỉ program bạn cho User một Option WordWrap như dưới đây:
Bạn muốn Program nhớ Option mà User đã chọn, để lần tới khi User khởi động program thì Option WordWrap còn giữ nguyên giá trị như cũ.Cách tiện nhất là chứa value của Option WordWrap như một Key trong Registry. Registry là một loại cơ sở dữ liệu đặc biệt của Windows Operating System dùng để chứa những dữ kiện liên hệ đến Users, Hardware, Configurations, ActiveX Components ..v.v. dùng trong computer. Trong Registry, data được sắp đặt theo từng loại theo đẳng cấp. Bạn có thể Edit trực tiếp trị số các Keys trong Registry bằng cách dùng Registry Editor.
Trong program nầy ta cũng nhân tiện bắt program nhớ luôn vị trí của Form khi program ngừng lại, để lần tới khi User khởi động program thì program sẽ có vị trí lúc đầu giống y như trước.Ta sẽ dùng Sub SaveSetting để chứa Checked value của mnuWordWrap và Left, Top của Form. Code ấy ta sẽ để trong Sub Form_QueryUnload vì nó sẽ được executed trước khi Form Unload.
Private Sub Form_QueryUnload(Cancel As Integer, UnloadMode As Integer) 
 SaveSettings 
End Sub 
Private Sub SaveSettings() 
 ' Save Location of the form
 SaveSetting App.Title, "Location", "Left", Me.Left 
 SaveSetting App.Title, "Location", "Top", Me.Top 
 ' Save the setting of WordWrap in menu
 SaveSetting App.Title, "Settings", "WordWrap", mnuWordWrap.Checked 
End Sub 
App.Title là Tựa đề của program. Thông thường nó là tên của VB Project, nhưng bạn có thể sữa nó trong Project Property Dialog (Tab Make) :
Khi chứa value của một thứ gì (ta gọi là Key) vào Registry bạn có thể sắp đặt cho nó nằm trong Section nào tùy ý. Ở đây ta đặt ra hai Sections tên Location để chứa Top,Left của Form và tên Settings để chứa Key mnuWordWrap.Checked.Muốn cho program có các giá trị của Keys chứa trong Registry khi nó khởi động ta chỉ cần dùng Function GetSetting trong Sub Form_Load để đọc vào từ Registry như dưới đây:
Private Sub Form_Load() 
 ' Initialise Location of the form by reading the Settings from the Registry
 Me.Left = Val(GetSetting(App.Title, "Location", "Left", "0")) 
 Me.Top = Val(GetSetting(App.Title, "Location", "Top", "0")) 
 ' Initialise setting of WordWrap in the menu
 mnuWordWrap.Checked = ( GetSetting(App.Title, "Settings", "WordWrap", "False") = "True" )
End Sub 
Lúc đầu khi chưa có gì trong Registry thì "0" (string "0" được converted bởi Val ra 0) là default value cho Left và Top, còn "False" là default value của mnuWordWrap.Checked.Ngoài ra ta cũng muốn program nhớ tên của ba Files User dùng gần đây nhất. Tức là trong Drop-down của Menu Command File sẽ có MenuItem Recent Files để hiển thị từ một đến ba tên Files, cái mới nhất nằm trên hết. Trước hết, ta cần tạo ra 3 SubmenuItem có cùng tên mnuRFile nhưng mang Index bằng 0,1 và 2 (bạn đánh vào Textbox Index). Ta sẽ dùng Captions của chúng để hiển thị tên các Files. Lúc chưa có Filename nào cả thì MenuItem Recent Files sẽ bị làm mờ đi (tức là mnuRecentFiles.Enabled = False ). Ta sẽ chứa tên các Files như một String trong Section Settings của Registry. Ta phân cách tên các Files bằng delimiter character |. Thí dụ: "LattestFileName.txt|OldFileName.txt|OldestFilename.txt"Mỗi lần User Open một File ta sẽ thêm tên File ấy vào trong Registry và bất cứ lúc nào chỉ giữ lại tên của 3 Files mới dùng nhất.
Dưới đây là code dùng để thêm tên File mới dùng nhất vào Registry:
Private Sub mnuOpen_Click() 
 ' Initialise Folder in Common Dialog
 CommonDialog1.InitDir = App.Path 
 ' Launch the dialog
 CommonDialog1.ShowOpen 
 ' Save the Filename in the Registry, using Object myRecentFiles
 myRecentFiles.AddFile CommonDialog1.FileName 
End Sub 
Code dùng trong Sub Form_Load để đọc tên RecentFiles và hiển thị trong Menu:
'
 Set myRecentFiles = New clsRecentFiles 
 ' Pass the form handle to it
 ' This effectively loads the most recently used FileNames to menu
 myRecentFiles.Init Me 
Ta sẽ dùng một Class tên clsRecentFiles để đặc biệt lo việc chứa tên Files vào Registry và hiển thị tên các Files ấy trong Menu. Bên trong clsRecentFiles ta cũng dùng clsString, là một Class giúp ta ngắt khúc String trong Registry ra tên của các Files dựa vào chỗ các delimiter character |. 
' Author: Le Duc Hong 
' Class Name: clsRecentFiles
' This Class saves the most Recent FileNames used in the Registry in form of
' a String delimited by |.
' Up to MaxFiles Filenames maybe stored.
' You need to pass the Form that contains the menu to it.
' The assumption is that you have created an array of MenuItems named mnuRFile
' to display the FileNames
'
Const MaxFiles = 3 ' Maximum number of FileNames to remember
Private myForm As Form 
Private RecentFiles As clsString 
Public Sub Init(TForm As frmMenu) 
 Set myForm = TForm 
 Set RecentFiles = New clsString 
 ' Read the Most Recent Filename String from the Registry
 RecentFiles.Text = GetSetting(App.Title, "Settings", "RecentFiles", "") 
 ' Assign the Delimiter character and tokennise the String (i.e. split it) into FileNames
 RecentFiles.Delimiter = "|" 
 UpdateMenu 
End Sub 
Public Sub AddFile(FileName As String) 
 ' Add the latest FileName to the list and update the Registry
 ' Prefix the FileName to the existing MostRecentFileName String
 RecentFiles.Text = FileName & "|" & RecentFiles.Text 
 ' Discard the oldest FileNames if the total number is greater than MaxFiles
 If RecentFiles.TokenCount > MaxFiles Then 
 Dim TStr As String 
 Dim i As Integer 
 ' Reconstitute the String that contains only the most recent MaxFiles FileNames
 For i = 1 To MaxFiles 
 TStr = TStr & RecentFiles.TokenAt(i) & "|" 
 Next 
 ' Remove the last delimiter character on the right
 RecentFiles.Text = Left(TStr, Len(TStr) - 1) 
 End If 
 ' Update the String in the Registry
 SaveSetting App.Title, "Settings", "RecentFiles", RecentFiles.Text 
 UpdateMenu 
End Sub 
Private Sub UpdateMenu() 
 ' Display the most recent Filenames in the menu
 Dim i As Integer 
 ' If there is no FileNames to display then disable the MenuItem entry
 If RecentFiles.TokenCount = 0 Then 
 myForm.mnuRecentFiles.Enabled = False 
 Exit Sub 
 Else 
 ' Otherwise enable the MenuItem entry
 myForm.mnuRecentFiles.Enabled = True 
 End If 
 ' Assign FileName to Caption of mnuRFile array and make the MenuItem elements visible
 For i = 1 To RecentFiles.TokenCount 
 myForm.mnuRFile(i - 1).Caption = RecentFiles.TokenAt(i) ' Assign to Caption
 myForm.mnuRFile(i - 1).Visible = True ' Make the MenuItem visible
 If i = MaxFiles Then Exit For ' This line maybe unnecessary
 Next 
 ' Make the rest of the MenuItem array mnuRFile invisible if there are less than MaxFiles
 If RecentFiles.TokenCount < MaxFiles Then 
 For i = RecentFiles.TokenCount To MaxFiles - 1 
 myForm.mnuRFile(i).Visible = False 
 Next 
 End If 
End Sub 
Bạn có thể chạy Line Command RegEdit sau khi click Start | Run 
để xem chi tiết của các Keys mà program đã chứa trong Sections Location và Settings của Folder HKEY_CURRENT_USER\Software\VB and VBA Program Settings\Menu 

File đính kèm:

  • docGiáo trình VB6 - Chương 10_Dùng Menu.doc