Giáo trình Tin học văn phòng - Phần 3: Chương trình bảng tính điện tử Microsoft Excel
MỤC LỤC
Mục lục . 2
I. Giới thiệu. 3
I.1. Vào ra Excel và các thành phần trong cửa sổ chương trình . 3
I.2. Tạo, mở và lưu một file . 4
I.3. Làm việc với các Bảng tính và file dữ liệu . 5
II. Soạn thảo, định dạng và in ấn Bảng tính . 7
II.1. Soạn thảo. 7
II.2. Cách quản lý dữ liệu của Excel: địa chỉ, kiểu dữ liệu. 10
II.3. Làm việc với biểu đồ và đồ thị . 11
II.4. Định dạng bảng tính . 14
II.5. In bảng tính . 15
III. Phân tích dữ liệu . 18
III.1. Sử dụng các hàm. 18
III.2. Sử dụng các công cụ . 28
IV. Sử dụng hiệu quả MS Excel . 36
Bài tập . 37
Tài liệu tham khảo . 38
dữ liệu vừa xoá. + Nút Criteria: nhập điều kiện để tìm kiếm bản ghi; nút Form thực hiện tìm kiếm; Nút Find Next, Find Prev tiến, lùi một bản ghi. Nút Close: đóng cửa sổ Data Form; ◄1. Điền các thông tin vào hộp thoại Subtotal. + Chọn Data\Subtotals ... cửa sổ Subtotal xuất hiện. Trong mục At each chang in chọn Den tu (trường cần tạo nhóm tổng hợp). Trong mục Use function chọn hàm count (hàm cần tính toán). Trong mục Add subtotal to chọn So ngay (những trường cần tính toán), chọn OK (hình vẽ -1). Kết quả tính toán được chỉ ra trên hình vẽ (2,3) sau: LTVinh Trung tâm CNTT Nghệ an Giáo trình Tin học văn phòng – MS Excel32 Mặc định kết quả hiển thị như hình 2, Để xem thông tin tổng thể ta chọn mục số 2 ở góc trên bên trái cửa sổ kết quả hiện ra như hình 3. Và thông tin tổng chung hiện ra khi ta chọn số 3. Từ thông tin tổng thể ta thấy rằng trong mười khách thì khách đến từ Hà nội là nhiều nhất (4 người, ở đây ta dùng hàm count để đếm), tiếp đó là khách đến từ Đà nẵng và Huế và khách đến từ Saigon và Vinh là ít nhất. Thông tin này giúp cho người lãnh đạo điều chỉnh một số dịch vụ cho phù hợp với yêu cầu của khách và tránh lãng phí. 5) Sử công cụ phân tích dữ liệu Pivot Table (PT) Một yêu cầu khác của các bài toán thực tế là phân tích quan hệ giữa một thông số nào đó với nhiều thông số khác (xét một thông tin theo nhiều khía cạnh, hay quan hệ nhiều chiều). Qua đó làm bộc lộ rõ hơn ý nghĩa của thông tin. Ví dụ: thông tin số ngày lưu lại của các khách hàng ở ví dụ 2 mục III.1, ta có thể xét quan hệ giữa thông tin này với địa chỉ của khách đến. Quan hệ này cho ta biết thống kê về đặc điểm khách ở các địa phương như đa số khách đến khách sạn là từ Hà nội, tiếp theo là Huế, Đà nẵng, một số ít ở Sài gòn và Vinh. Và ta cũng có thể xét quan hệ khách ở địa phương với số ngày ở lại khách sạn, thông tin này cho biết chẳng hạn như đa số khách Hà nội ở lại từ 5 đến 7 ngày hoặc số khách ở lại 10-15 ngày chủ yếu là khách Sài gòn v.v. ◄ 3. Hiển thị thông tin tổng thể khi ta chọn số 2 ở góc trên bên trái của cửa sổ. 2. Kết quả tổng hợp theo nhóm, cửa sổ hiển thị mặc định ▼ LTVinh Trung tâm CNTT Nghệ an Giáo trình Tin học văn phòng – MS Excel33 Đáp ứng yêu cầu phân tích này,Excel cung cấp công cụ PT, nó cho phép phân tích hoặc thống kê dữ liệu theo nhiều hướng khác nhau. Một PT có bốn thành phần, mỗi thành phần chứa một trường trong bảng dữ liệu trong đó: + Trang (page): là đơn vị dữ liệu được phân tích, làm mục chính cho PT + Hàng (row): Hiển thị nội dung của trường được lựa chọn và làm những tiêu đề hàng + Cột (Column): Hiển thị nội dung của trường được lựa chọn và làm những tiêu đề cột + Dữ liệu (Data): Vùng kết quả đã được tính toán Làm quen với cách phân tích số liệu bằng PT, ta xét hai ví dụ sau: Ví dụ 1: Xét quan hệ số ngày khách ở lại Khách sạn với địa chỉ của khách hàng trong dữ liệu ở ví dụ 2 mục III. 1. Các bước thực hiện: + Mở file vidu2.xls + Đưa trỏ chuột đến vùng dữ liệu + Chọn Data\PivotTable report ...\cửa sổ Pivot Table Wizard - Step 1 of 4 xuất hiện với câu hỏi “Where is the data that you want to analyze?” ta chọn “Microsoft Excel list or database” và nút lệnh Next. Cửa sổ Pivot Table Wizard - Step 2 of 4 xuất hiện với câu hỏi “Where is the data that you want to use?” ta điền vùng dữ liệu vào ô trắng có tiêu đề Range. Việc điền vùng dữ liệu thực hiện như bước 3 của ví dụ thuộc mục “sử dụng công cụ lọc cao cấp”. Sau đó chọn Next. Cửa sổ Pivot Table Wizard - Step 3 of 4 xuất hiện. Bên phải cửa sổ có các nút tương ứng với các trường trong bảng dữ liệu. Ta dùng chuột rê từng nút mà ta quan tâm thả vào các phần khác nhau của PT. Ví dụ này ta phải đưa nút Ten vào phần trang (page), nút Den tu vào phần hàng (row) nút So ngay vào phần cột (Column) và nú Den tu vào phần dữ liệu (Data). Mặc định hàm count hiện trong nút Den tu thuộc phần dữ liệu. Sau khi đưa các nút vào những vị trí cần thiết của PT, ta chọn nút lệnh Next. Cửa sổ Pivot Table Wizard - Step 4 of 4 xuất hiện với câu hỏi “Where do you want to put PivotTable?” Nếu ta chọn New worksheet thì Excel tạo một bảng tính mới để chứa dữ liệu ▲ 1. Bước 3 của quá trình phân tích dữ liệu bằng PivotTable LTVinh Trung tâm CNTT Nghệ an Giáo trình Tin học văn phòng – MS Excel34 phân tích (ta nên sử dụng lựa chọn này), trường hợp còn lại chọn Existing worksheet thì phải chỉ ra vùng hiển thị vào ô trắng. Tiếp theo là chọn nút lệnh Finish để hoàn thành. Kết quả phân tích sẽ được hiện thị trong một bảng tính mới như hình sau: Nhìn số liệu phân tích ta thấy: Khách từ Đà nẵng có 2 người, một người ở 1 ngày và một người ở 10 ngày; tương tự Hà nội có 4 người số ngày ở tương ứng là 1, 1, 1, 1; Huế 2 người số ngày ở là: 1, 10 tương tự cho Sài gòn và Vinh; Cột Grand Total chỉ tổng số người theo địa phương; Hàng Grand Total chỉ tổng số người theo số ngày ở lại Khách sạn. Các số liệu này đặc biệt có ý nghĩa khi số lượng khách hàng lớn, ở nhiều địa phương khác nhau. Nó là những số liệu giá trị giúp cho người quản lý xem xét và kiểm soát tình hình hoạt động của cơ quan, cũng như quá trình lập kế hoạch, chọn dịch vụ kinh doanh, định hướng phát triển cho công ty. Ví dụ 2: Quản lý bán hàng + Vào bảng số liệu + Phân tích số liệu, chọn Data\PivotTable report ...\ bước 1 và 2 làm như ví dụ 1. ▲ 2. Kết quả phân tích dữ liệu theo các bước ở trên ◄ 1. Nhập số liệu vào bảng LTVinh Trung tâm CNTT Nghệ an Giáo trình Tin học văn phòng – MS Excel35 + Bước ba thực hiện như hình vẽ dưới đây: Kết quả phân tích được trình bày trên hình vẽ sau: Nhìn vào số liệu phân tích được ta thấy: Trong các sản phẩm bán ra, doanh thu của Dày dép là lớn nhất. Với mặt hàng này trong 3 cửa hàng thì Tràng tiền bán được nhiều nhất. Mặt khác, cửa hàng Hue bán Quần áo được nhiều nhất. Nhưng xét doanh thu của các cửa hàng thì Tràng tiền có doanh thu chung lớn nhất. Trên cơ sở số liệu này, người bán hàng có thể lựa chọn mặt hàng, số lượng cho mỗi mặt hàng, phân tích năng lực của các cửa hàng khác, đề ra chính sách cạnh tranh hợp lý. ▲ 2. Bước 3 của quá trình phân tích dữ liệu bằng PivotTable ▲ 3. Kết quả phân tích, có các cách hiển thị số liệu khác nhau: hiện kết quả chung, cho từng quý (từng tháng: Ba, Giêng và Hai). LTVinh Trung tâm CNTT Nghệ an Giáo trình Tin học văn phòng – MS Excel36 IV. Sử dụng hiệu quả MS Excel Như đã trình bày trong phần giáo trình “Hệ điều hành Windows”, một công việc trong Excel cũng có thể thực hiện bằng 3 cách: thứ nhất là thực hiện từ menu; thứ hai từ thanh công cụ (từ các biểu tượng) và thứ ba là từ các phím tắt. Thực hiện từ các menu là cách thực hiện chuẩn tuy nhiên, trong nhiều trường hợp thực hiện từ các biểu tượng hoặc phím tắt lại nhanh hơn. Phần này chúng tôi nêu ra một số các phím tắt giúp cho một số việc được thực hiện nhanh hơn. Các phím tắt khác, hay các chức năng nhằm sử dụng hiệu quả MS Excel ta có thể tham khảo bằng cách chọn menu: Help\Contents and Index; 1) Phím tắt của các phím chức năng (xem: Help\Contents and Index\Index\shortcut keys, Microsoft Excel\learn about function keys in Microsoft Excel) Tên phím Chức năng Shift + Ctrl + Alt + Alt+Shift+ F1 Hiển thị trợ giúp Trợ giúp trực tiếp “ What’s this” Chèn thêm một bảng tính mới F2 Soạn thảo với ô đang kích hoạt Soạn thảo ghi chú cho một ô Lưu dữ liệu vào file với tên khác Lưu dữ liệu vào file F3 Gián tên của một vùng dữ liệu vào công thức Đưa một hàm vào một biểu thức Định nghĩa một tên cho vùng dữ liệu F4 Lặp lại thao tác vừa thực hiện Lặp lại tìm kiếm vừa thực hiện Đóng cửa sổ hiện tại Thoát khỏi Excel F5 Đưa con trỏ chuột đến một ô nào đó Hiển thị hộp thoại tìm kiếm Phục hồi kích thước cửa sổ (sau khi phóng to hoặc thu nhỏ) v.v... F12 Lưu dữ liệu ra file với tên khác Lưu dữ liệu vừa thay đổi vào file Mở một file 2) Thực hiện các thao tác bằng thanh công cụ ▲ 1. Thanh công cụ của MS Excel LTVinh Trung tâm CNTT Nghệ an Giáo trình Tin học văn phòng – MS Excel37 Để xem chức năng của một biểu tượng ta rê chuột đến nó sẽ xuất hiện dòng chú dẫn. Dựa vào hướng dẫn này ta có thể thực hiện các công việc từ thanh công cụ. Ví dụ: ở hình 1, biểu tượng cái kéo là nút thực hiện chức năng cắt dữ liệu. Sau khi dữ liệu trong bảng tính được đánh dấu (bôi đen) thì việc dùng chuột chọn biểu tượng này tương đương với chọn menu: Edit\Cut hoặc ấn phím tắt Ctrl + X. Đối với các biểu tượng khác cách làm tương tự như vậy! 3) Thực hiện các thao tác với ô dữ liệu bằng cách chọn chuột phải Trong khi soạn thảo bảng tính, ta có thể thực hiện nhanh chóng các công việc bằng cách nháy chuột phải. Bài tập: 1) Thực hiện các bài ví dụ dẫn ra trong giáo trình 2) In ví dụ trong phần sử dụng công cụ lọc cao cấp ra giấy 3) Mỗi học viên, tuỳ thuộc vào công việc của mình hãy xây dựng một bảng dữ liệu, thực hiện tính toán và báo cáo kết quả theo tháng hoặc quý hoặc năm. 4) Lặp lại một số ví dụ nhưng được thực hiện nhanh chóng bằng thanh công cụ, phím tắt. ◄ 2. Tại một ô dữ liệu khi nháy chuột phải ta có thể thực hiện nhanh chóng các công việc như trong menu thả xuống. Cut, Copy, Paste: cắt, sao chep và dán dữ liệu; Insert, Delete: chèn hoặc xoá một ô Clear Contents: xoá nội dung dữ liệu trong ô Insert Comment: chèn vào ô một lời ghi chú Format Cells: định dạng ô LTVinh Trung tâm CNTT Nghệ an Giáo trình Tin học văn phòng – MS Excel38 Tài liệu tham khảo [1].Sở KHCN & MT - Trung tâm CNTT nghệ an, Giáo trình tin học văn phòng, 2002 [2].Microsoft, Introducing Microsoft Windows 95, 1996 [3].Microsoft, Help topics: Windows, Microsoft Word, Microsoft Excel, 1996 [4].Bùi Thế Tâm, Giáo trình Windows - Word - Excel, 2001 [5].Phan Quốc Phô, Giáo trình Windows - Word - Excel, 1999 [6].Trung tâm tin học SIC, Giáo trình Windows - Word - Excel, 1996 [7].Ban chỉ đạo Ứng dụng và Phát triển CNTT tỉnh Hà Nam, Giáo trình tin học văn phòng, 2002 [8]. SCC/IBT, Chương trình tự học Windows, MS Word, MS Excel, 1998
File đính kèm:
- Giáo trình Tin học văn phòng - Phần 3 Chương trình bảng tính điện tử Microsoft Excel.pdf