Giáo trình Tin học lý thuyết - Chương 4: Văn phạm chính quy và các tính chất
Nội dung chính : Trong chương này, ta sẽ đềcập đến lớp văn phạm chính quy (dạng
văn phạm tuyến tính trái hoặc phải) - một phương tiện khác đểxác định ngôn ngữvà
ta lại thấy rằng lớp ngôn ngữdo chúng sinh ra vẫn là lớp ngôn ngữchính quy. Điều
này được thểhiện bởi mối tương quan giữa văn phạm chính quy và ôtômát hữu hạn.
Tiếp sau đó, ta sẽnghiên cứu một sốtính chất của lớp ngôn ngữchính quy, cũng như
các giải thuật xác định tập chính quy.
Mục tiêu cần đạt: Cuối chương, sinh viên cần phải nắm vững :
¾ Định nghĩa một biểu thức chính quy ký hiệu cho tập ngôn ngữ.
¾Mối liên quan giữa ôtômát hữu hạn và biểu thức chính quy.
¾Các tính chất của tập chính quy.
¾Xây dựng ôtômát từbiểu thức chính quy
¾Viết văn phạm chính quy sinh ra cùng tập ngôn ngữ được cho bởi ôtômát.
0 B → 0D⏐1C C → 0B⏐1D⏐0 D → 0D⏐1D Trong văn phạm trên, biến D không có ích nên ta có thể loại bỏ D và tất cả các luật sinh liên quan tới D, rút gọn văn phạm thành : A → 0B⏐0 B → 1C C → 0B⏐0 A C B0 1 0, 1 Start D 0 11 0 Hình 4.3 - DFA cho 0(10)* Ii. MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA TẬP HỢP CHÍNH QUY Một câu hỏi khá quan trọng được đặt ra là: Cho ngôn ngữ L với một số tính chất đặc tả nào đó, liệu L có phải là tập chính quy không ? Phần này cung cấp một số lý thuyết giúp trả lời câu hỏi này. 2.1. Bổ đề bơm cho tập hợp chính quy Một trong những nguyên lý hiệu quả là "Bổ đề bơm", đây là một công cụ mạnh giúp chứng minh các ngôn ngữ không là chính quy. Đồng thời, nó cũng thực sự hữu ích trong việc phát triển các giải thuật liên quan đến các ôtômát, chẳng hạn như một ngôn ngữ được chấp nhận bởi một FA cho trước là hữu hạn hay vô hạn ? BỔ ĐỀ 4.1: (BỔ ĐỀ BƠM) Chương IV : Văn phạm chính quy và các tính chất 57 Nếu L là tập hợp chính quy thì có tồn tại hằng số n sao cho nếu z là một từ bất kỳ thuộc L và | z | ≤ n, ta có thể viết z = uvw với | uv | ≤ n, | v | ≥ 1 và ∀i ≥ 0, ta có uviw ∈ L. Hơn nữa n không lớn hơn số trạng thái của FA nhỏ nhất chấp nhận L. Chứng minh Nếu một ngôn ngữ L là ngôn ngữ chính quy thì nó sẽ được chấp nhận bởi một DFA M (Q, Σ, δ, q0, F) với n trạng thái. Xét chuỗi nhập z có m ký hiệu được cho như trong bổ đề, vậy z = a1a2 ... am, m ≥ n, và với mỗi i = 1, 2, ..., m , ta đặt δ(q0, a1a2...ai) = qi. Do m ≥ n nên cần phải có ít nhất n+1 trạng thái trên đường đi của ôtômát chấp nhận chuỗi z. Trong n+1 trạng thái này phải có hai trạng thái trùng nhau vì ôtômát M chỉ có n trạng thái phân biệt, tức là có hai số nguyên j và k sao cho 0 ≤ j < k ≤ n thỏa mãn qj = qk. Đường đi nhãn a1a2 ... am trong sơ đồ chuyển của M có dạng như sau: q0 a1. . . aj q0qj=qk ak+1. . am aj+1. . ak Hình 4.4 - Đường đi trong sơ đồ chuyển của DFA M Vì j < k nên chuỗi aj+1...ak có độ dài ít nhất bằng 1 và vì k ≤ n nên độ dài đó không thể lớn hơn n. Nếu qm là một trạng thái trong F, nghĩa là chuỗi a1a2...am thuộc L(M), thì chuỗi a1a2...aj ak+1ak+2...am cũng thuộc L(M) vì có một đường dẫn từ q0 đến qm ngang qua qj nhưng không qua vòng lặp nhãn aj+1... ak. Một cách hình thức, ta có : δ(q0, a1a2...aj ak+1ak+2...am) = δ (δ(q0, a1a2...aj), ak+1ak+2...am) = δ (qj, ak+1ak+2...am) = δ (qk, ak+1ak+2...am) = qm Vòng lặp trong hình trên có thể được lặp lại nhiều lần - thực tế, số lần muốn lặp là tùy ý, do đó chuỗi a1...aj (aj+1...ak)i ak+1...am ∈ L(M), ∀i ≥ 0. Điều ta muốn chứng tỏ ở đây là với một chuỗi có độ dài bất kỳ được chấp nhận bởi một FA, ta có thể tìm được một chuỗi con gần với chuỗi ban đầu mà có thể "bơm" - lặp một số lần tùy ý - sao cho chuỗi mới thu được cũng được chấp nhận bởi FA. Đặt u = a1...aj, v = aj+1...ak và w = ak+1...am. Ta có điều phải chứng minh. Ứng dụng của bổ đề bơm Chương IV : Văn phạm chính quy và các tính chất 58 Bổ đề bơm rất có hiệu quả trong việc chứng tỏ một tập hợp không là tập hợp chính quy. Phương pháp chung để ứng dụng nó dùng phương pháp chứng minh “phản chứng” theo dạng sau : 1) Chọn ngôn ngữ mà bạn cần chứng tỏ đó không là ngôn ngữ chính quy. 2) Chọn hằng số n, hằng số được đề cập đến trong bổ đề bơm. 3) Chọn chuỗi z thuộc L. Chuỗi z phải phụ thuộc nghiêm ngặt vào hằng số n đã chọn ở bước 2. 4) Giả thiết phân chuỗi z thành các chuỗi con u, v, w theo ràng buộc | uv | ≤ n và | v | ≥ 1 5) Mâu thuẫn sẽ phát sinh theo bổ đề bơm bằng cách chỉ ra với u, v và w xác định theo giả thiết, có tồn tại một số i mà ở đó uviw ∉ L. Từ đó có thể kết luận rằng L không là ngôn ngữ chính quy. Chọn lựa giá trị cho i có thể phụ thuộc vào n, u, v và w. Ta có thể phát biểu một cách hình thức nội dung của bổ đề bơm như sau : (∀L)(∃n)(∀z)[ z thuộc L và | z | ≥ n ta có (∃u, v, w)(z = uvw, | uv | ≤ n, | v | ≥ 1 và (∀i)(uviw thuộc L))] Thí dụ 4.5 : Chứng minh tập hợp L = { 0i2 | i là số nguyên, i ≥ 1} (L chứa tất cả các chuỗi số 0 có độ dài là một số chính phương) là tập không chính quy. Chứng minh Giả sử L là tập chính quy và tồn tại một số n như trong bổ đề bơm. Xét từ z =0n2. Theo bổ đề bơm, từ z có thể viết là z = uvw với 1 ≤ | v | ≤ n và uviw ∈ L, ∀i ≥ 0. Trường hợp cụ thể, xét i = 2 : ta phải có uv2w ∈ L. Mặt khác : n2 < | uv2w | ≤ n2 + n < (n+1)2. Do n2 và (n+1)2 là 2 số chính phương liên tiếp nên | uv2w | không thể bằng một số chính phương, vậy uv2w ∉ L. Điều này dẫn đến sự mâu thuẫn, vậy giả thiết ban đầu là sai. Suy ra L không là tập chính quy. Câu hỏi : Hãy tự liên hệ một số tập ngôn ngữ khác mà bạn nghĩ chúng không thuộc lớp ngôn ngữ chính quy vì không thể thỏa mãn các tính chất của Bổ đề bơm ? 2.2. Tính chất đóng của tập hợp chính quy Có nhiều phép toán trên ngôn ngữ chuyên sử dụng cho tập hợp chính quy, mà cho phép khi áp dụng chúng vào tập hợp chính quy thì vẫn giữ được các tính chất của tập Chương IV : Văn phạm chính quy và các tính chất 59 chính quy. Nếu một lớp ngôn ngữ nào đó "đóng" với một phép toán cụ thể, ta gọi đó là tính chất đóng của lớp ngôn ngữ này. ĐỊNH LÝ 4.3 : Tập hợp chính quy đóng với các phép toán: hợp, nối kết và bao đóng Kleen. Chứng minh Hiển nhiên từ định nghĩa của biểu thức chính quy. ĐỊNH LÝ 4.4 : Tập hợp chính quy đóng với phép lấy phần bù. Tức là, nếu L là tập chính quy và L ⊆ Σ* thì Σ* - L là tập chính quy. Chứng minh Gọi L là L(M) cho DFA M (Q, Σ1, δ, q0, F) và L ⊆ Σ*. Trước hết, ta giả sử Σ1 = Σ vì nếu có ký hiệu thuộc Σ1 mà không thuộc Σ thì ta có thể bỏ các phép chuyển trong M liên quan tới các ký hiệu đó. Do L ⊆ Σ* nên việc xóa như vậy không ảnh hưởng tới M. Nếu có ký hiệu thuộc Σ nhưng không thuộc Σ1 thì các ký hiệu này không xuất hiện trong L. Ta thiết kế thêm một trạng thái "chết" d trong M sao cho δ(d, a) = d, ∀a ∈Σ và δ(q, a) = d, ∀q ∈ Q và a ∈ Σ - Σ1. Bây giờ, để chấp nhận Σ* - L, ta hoàn thiện các trạng thái kết thúc của M. Nghĩa là, đặt M’ = (Q, Σ, δ, q0, Q - F). Ta có M’ chấp nhận từ w nếu δ(q0,w) ∈ Q - F, suy ra w ∈ Σ* - L. ĐỊNH LÝ 4.5: Tập hợp chính quy đóng với phép giao Chứng minh Do ta có công thức biến đổi : 1L ∩ = 2L 21 LL ∪ Nên theo các định lý trên, suy ra được tập L1 ∩ L2 là tập chính quy. Iii. các GIẢI THUẬT xác đỊnh TẬP hỢp CHÍNH QUY Một vấn đề khác, cũng rất cần thiết là xác định các giải thuật giúp giải đáp nhiều câu hỏi liên quan đến tập hợp chính quy, chẳng hạn như : Một ngôn ngữ cho trước là rỗng, hữu hạn hay vô hạn ? Ngôn ngữ chính quy có tương đương với ngôn ngữ nào khác không ? ... Để xác định các giải thuật này, trước hết cần giả sử mỗi tập chính quy thì được biểu diễn bởi một ôtômát hữu hạn. Như đã biết, biểu thức chính quy dùng đặc tả cho tập hợp chính quy, do đó chỉ cần cung cấp thêm một cơ chế dịch từ dạng biểu thức này sang dạng ôtômát hữu hạn. Một số định lý sau có thể xem là nền tảng cho việc chuyển đổi này. Chương IV : Văn phạm chính quy và các tính chất 60 ĐỊNH LÝ 4.6: Tập hợp các chuỗi được chấp nhận bởi ôtômát M có n trạng thái là: 1) Không rỗng nếu và chỉ nếu ôtômát chấp nhận một chuỗi có độ dài < n. 2) Vô hạn nếu và chỉ nếu ôtômát chấp nhận một chuỗi có độ dài l với n ≤ l < 2n. Chứng minh 1) Phần "nếu " là hiển nhiên. Ta chứng minh "chỉ nếu": Giả sử M chấp nhận một tập không rỗng. Gọi w là chuỗi ngắn nhất được chấp nhận bởi M. Theo bổ đề bơm, ta có | w | < n vì nếu w là chuỗi ngắn nhất và | w | ≥ n thì ta có thể viết w = uvy, và uy là chuỗi ngắn hơn trong L hay | uy | < | w | ⇒ Mâu thuẫn. 2) Nếu w ∈ L và n ≤ | w | < 2n thì theo bổ đề bơm ta có w = w1w2w3 và w1w2 i w3 ∈ L với mọi i ≥ 0, suy ra L(M) vô hạn . Ngược lại, nếu L(M) vô hạn thì tồn tại w ∈ L(M) sao cho | w | ≥ n. Nếu | w |< 2n thì xem như đã chứng minh xong. Nếu không có chuỗi nào có độ dài nằm giữa n và 2n-1 thì gọi w là chuỗi có độ dài ít nhất là 2n nhưng ngắn hơn mọi chuỗi trong L(M), nghĩa là | w | ≥ 2n. Một lần nữa, cũng theo bổ đề bơm, ta có thể biểu diễn w = w1w2w3, trong đó 1 ≤ | w2 | ≤ n và w1w3 ∈ L(M). Ta có hoặc w không phải là chuỗi ngắn nhất có độ dài ≥ 2n, hoặc là n ≤ | w1w3 | ≤ 2n-1 ⇒ Mâu thuẫn. Vậy có tồn tại chuỗi có độ dài l sao cho n ≤ l < 2n. ĐỊNH LÝ 4.7 : Có giải thuật để xác định hai ôtômát tương đương (chấp nhận cùng một ngôn ngữ). Chứng minh Đặt M1, M2 là hai ôtômát chấp nhận L1, L2. Theo các định lý 4.3, 4.4, 4.5, ta có ( ∩ 1L 2L ) ∪ ( 1L ∩ ) được chấp nhận bởi ôtômát M 2L 3 nào đó. Dễ thấy M3 chấp nhận một chuỗi nếu và chỉ nếu L1 ≠ L2. Theo định lý 4.6, ta thấy có giải thuật để xác định xem liệu L1 = L2 hay không. Chương IV : Văn phạm chính quy và các tính chất 61 Tổng kết chương IV: Qua chương này, chúng ta có thể thấy rõ hơn các tính chất của lớp ngôn ngữ chính quy và cách xác định chúng bằng một số giải thuật. Mối liên quan giữ hai cơ chế đoán nhận ngôn ngữ (ôtômát hữu hạn) và phát sinh ngôn ngữ (văn phạm) cũng đã được thiết lập và chứng minh rõ ràng. Đây là lớp ngôn ngữ nhỏ nhất theo sự phân cấp của Noam Chomsky. Trong những chương tiếp theo, chúng ta sẽ khảo sát những lớp ngôn ngữ rộng lớn hơn chứa cả ngôn ngữ chính quy trong nó. BÀI TẬP CHƯƠNG IV 4.1. Xây dựng văn phạm tuyến tính trái và tuyến tính phải cho các ngôn ngữ sau : a) (0 + 1)*00(0 + 1)* b) 0*(1(0 + 1))* c) (((01 + 10)*11)*00)* 4.2. Xây dựng văn phạm chính quy sinh ra các ngôn ngữ trên bộ chữ cái Σ = {0,1} như sau : a) Tập các chuỗi có chứa 3 con số 0 liên tiếp. b) Tập các chuỗi kết thúc bằng 2 con số 0. 4.3. Xây dựng văn phạm chính quy sinh ra các ngôn ngữ sau : a) { w | w ∈ (0 + 1)* } b) { am bn | m, n > 0 } 4.4. Chứng tỏ rằng ngôn ngữ L = {0n1n | n là số nguyên dương} không chính qui. 4.5. Ngôn ngữ nào trong các ngôn ngữ sau không là ngôn ngữ chính qui? Chứng minh câu trả lời: a) L = {02n | n là số nguyên dương } b) L = {0n1m0 n+m | m, n là số nguyên dương} c) L = {0n | n là số nguyên tố }
File đính kèm:
- Giáo trình Tin học lý thuyết - Chương 4 Văn phạm chính quy và các tính chất.pdf