Giáo trình Thực hành lập trình hệ thống
NỘI DUNG
Giới thiệu
BÀI 1: NHẬP MÔN HỢP NGỮ. 1
1. Mục tiêu . 1
2. Kiến thức cần chuẩn bị. 1
3. Nội dung thực hành . 1
3.1. Khảo sát lệnh Intel-8086 . 1
3.2. Cấu trúc chương trình dạng EXE . 1
3.3. Viết chương trình đơn giản . 3
4. Bài tập đềnghị. 3
BÀI 2: XUẤT NHẬP KÝ TỰ. 5
1. Mục tiêu . 5
2. Kiến thức cần chuẩn bị. 5
3. Nội dung thực hành . 5
3.1. In một ký tựra màn hình . 5
3.2. In chuỗi ký tựra màn hình . 6
3.3. Nhận một ký tựtừbàn phím . 6
3.4. Nhận chuỗi ký tựtừbàn phím . 7
4. Bài tập đềnghị. 8
BÀI 3: CẤU TRÚC RẼNHÁNH – VÒNG LẬP . 9
1. Mục tiêu . 9
2. Tóm tắt lý thuyết . 9
3. Nội dung thực hành . 12
3.1. Cấu trúc rẽnhánh . 12
3.2. Cấu trúc vòng lập . 13
4. Bài tập đềnghị. 13
BÀI 4: NHẬP XUẤT SỐDẠNG BIN-HEX-DEC . 15
1. Mục tiêu . 15
2. Kiến thức cần chuẩn bị. 15
3. Nội dung thực hành . 15
3.1. Nhập xuất sốnhịphân . 15
3.2. Nhập xuất sốthập lục phân . 16
3.3. Xuất sốthập phân nguyên dương . 18
4. Bài tập đềnghị. 19
BÀI 5: XỬLÝ TẬP TIN . 21
1. Mục tiêu . 21
2. Kiến thức cần chuẩn bị. 21
3. Nội dung thực hành . 21
3.1. Tạo tập tin mới . 21
3.2. Ghi nội dung tập tin . 22
3.3. Đọc nội dung tập tin . 23
3.4. Xóa tập tin . 25
3.5. Đổi tên tập tin . 26
4. Bài tập đềnghị. 27
BÀI 6: XỬLÝ CHUỖI KÝ TỰ. 28
1. Mục tiêu . 28
2. Kiến thức cần chuẩn bị. 28
3. Nội dung thực hành . 28
3.1. So sánh chuỗi . 28
3.2. Di chuyễn chuỗi . 30
3.3. Dò tìm trong chuỗi . 31
ương trình trên có nhiệm vụ gì ?. Thử bỏ lệnh jmp thoat sau đó biên dịch và chạy chương trình xem kết quả. - Hãy sửa đổi file BAI_6A.ASM và lưu với tên BAI_6A1.ASM để có thể thực hiện được nhiệm vụ sau: nhập vào một chuỗi ký tự có tối đa 10 ký tự, trong lúc nhập chỉ hiện thị ra ký tự “*”. Khi đã nhập đủ 10 ký tự hoặc khi gặp phím ESC thì sẽ in ra các ký tự đã nhập ra màn hình. Gợi ý: dùng hàm 08h, 02h hoặc 09h của int 21h, lệnh loop, cmp, … Cần phải khai báo dùng đệm để lưu các ký tự đã nhập. Bài 6 – Xử lý chuỗi ký tự Ths. Nguyễn Hứa Duy Khang, Ks. Trần Hữu Danh 29 - Hãy sửa đổi file BAI_6A1.ASM, kết hợp với file BAI_6A.ASM (chương trình mẫu) và lưu với tên BAI_6A2.ASM để có thể thực hiện được nhiệm vụ sau: nhập vào một chuỗi ký tự có 10 ký tự, trong lúc nhập chỉ hiện thị ra ký tự “*”. Sau đó so sánh với một oldpass có nội dung tùy ý (nhưng chỉ có độ dài là 10 ký tự mà do writeln macro bien1 LOCAL bien1 mov ah,09 lea dx, bien1 int 21h mov ah,02h mov dl, 0ah int 21h mov dl, 0dh int 21h endm dseg segment tbao db "Chuong tring so sanh oldpass va newpass$" oldpass db "0123456789" newpass db "1234567890" tbao1 db "Haichuoi giong nhau $" tbao2 db "Haichuoi khong giong nhau $" dseg ends cseg segment assume cs:cseg, ds:dseg, es: dseg begin: mov ax, dseg mov ds, ax mov es, ax writeln tbao cld ; chonchieu xu ly chuoi mov cx, 10 ; so ky tu/so byte can so sanh lea si, oldpass; (DS:SI)--> dia chi cua chuoi nguon lea di, newpass; (ES:DI)--> dia chi cua chuoi dich repe cmpsb ; so sanh tung ky tu/byte je intb1 writeln tbao2 jmp thoat intb1: writeln tbao2 thoat: mov ah,08h int 21h mov ah, 4ch int 21h cseg ends end begin Bài 6 – Xử lý chuỗi ký tự Ths. Nguyễn Hứa Duy Khang, Ks. Trần Hữu Danh 30 chúng ta gán trước, ví dụ như oldpass db “1234567890”). Nếu 10 ký tự vừa nhập có nội dung giống oldpass thì in ra câu thông báo “Ban da nhap dung roi” và thoát, ngược lại thì in ra câu thông báo “Ban da nhap sai roi va vui long nhap lai” và quay trở lại nhập cho đến khi nào đúng mới thoát. Gợi ý: dùng hàm 08h, 02h, 09h của int 21h và các lệnh loop, cmpsb,…. 3.2. Di chuyển 33 bytes từ nội dung của string1 sang string2, sau đó in nội dung của string2 ra màn hình. Soạn thảo như đoạn chương trình mẫu và lưu với tên là BAI_6B.ASM. - Biên dịch và cho chạy file BAI_6B.ASM để kiểm tra và xem kết quả. - Tại sao chỉ di chuyển 33 ký tự/byte mà lại khai báo biến string2 db 34 dup(‘$”). Thử thay 34 thành 33 và tiến hành biên dịch, chạy chương trình để xem kết quả. Có nhận xét gì về vấn đề này không ?. Giải thích ý nghĩa của việc khai báo này. - Thay lệnh CLD trong đoạn chương trình mẫu thành STD. Biên dịch và cho chạy chương trình để kiểm chứng kết quả. Cho nhận xét về kết quả nhận được. - Nếu thay lệnh movsb thành MOVSW thì chúng ta có phải thay đổi giá trị nào trong đoạn chương trình mẫu trên không ?. Nếu có thay đổi, hãy biên dịch và chạy chương trình để kiểm chứng lại kết quả. dseg segment string1 db "Khong co gi quy hon doc lap tu do" string2 db 34 dup('$') dseg ends cseg segment assume cs:cseg, ds:dseg, es: dseg begin: mov ax, dseg mov ds, ax mov es, ax cld ; chon chieu xu ly chuoi mov cx, 33 ; so ky tu/so byte can di chuyen lea si, string1 ; (DS:SI)--> dia chi cua chuoi nguon lea di, string2 ; (ES:DI)--> dia chi cua chuoi dich rep movsb ; di chuyen tung byte mov ah, 09h lea dx, string2 int 21h mov ah,08h ; dung man hinh de xem ket qua int 21h mov ah, 4ch ; thoat ve Dos int 21h cseg ends end begin Bài 6 – Xử lý chuỗi ký tự Ths. Nguyễn Hứa Duy Khang, Ks. Trần Hữu Danh 31 - Có thể thay thế lệnh REP MOVSB bởi một số lệnh khác hay không? Nếu được thì hãy thay đổi và sau đó biên dịch, cho chạy chương trình để kiểm chứng lại kết quả. - Giả sử ta có nội dung của một biến string1 có tổng số byte >256 byte thì lúc đó chúng ta phải khai báo lại các biến này như thế nào ?. Lúc này có khó khăn gì xảy ra không ?. Hãy thử sửa lại, sau đó biên dịch và chạy chương trình để xem kết quả. - Có cách nào xác định chiều dài của một biến bất kỳ hay không ?. Hãy cho biết các cú pháp của lệnh có thể thực hiện được yêu cầu này. Sau đó thử áp dụng để xác định chiều dài của biến string1. 3.3. Tìm ký tự “A” có trong một chuỗi ký tự bất kỳ, nếu có thì in ra câu thông báo là có ký tự “A” trong chuỗi ký tự và ngược lại. Soạn thảo như đoạn chương trình mẫu và lưu với tên là BAI_6C.ASM. - Biên dịch và cho chạy file BAI_6C.ASM để kiểm tra và xem kết quả. write macro bien1 mov ah, 09h lea dx, bien1 int 21h endm dseg segment string1 db "NGAC NHIEN CHUA ?" tb1 db "co ky tu A trong chuoi string1 $" tb2 db "khong ky tu A trong chuoi string1 $" dseg ends cseg segment assume cs:cseg, ds:dseg, es: dseg begin: mov ax, dseg mov ds, ax mov es, ax cld ; chonchieu xu ly chuoi mov cx, 17 ; so ky tu can tim mov al, 'A' ; tim kien ky tu A trong string1 lea di, string1 ; (ES:DI)--> dia chi cua chuoi dich repne scasb ; lap lai viec tim kiem ky tu cho den jne intb2 ; khi gap duoc hoac den het chuoi write tb1 jmp thoat intb2: write tb2 thoat: mov ah,08h ; dung man hinh de xem ket qua int 21h mov ah, 4ch ; thoat ve Dos int 21h cseg ends end begin Bài 6 – Xử lý chuỗi ký tự Ths. Nguyễn Hứa Duy Khang, Ks. Trần Hữu Danh 32 - Thay lệnh MOV AL, ‘A’ thành MOV AL, ‘B’, sau đó biên dịch và chạy chương trình để xem kết quả. - Giải thích nhiệm vụ của các lệnh từ CLD cho đến JNE INTB2. Có thể thay thế lệnh REPNE SCASB thành các lệnh khác được không ?. Nếu được hãy thay thế chúng, biên dịch và chạy chương trình để kiểm chứng lại kết quả. Phụ Lục – Môi trường phát triển hợp ngữ RadASM Ths. Nguyễn Hứa Duy Khang, Ks. Trần Hữu Danh 33 Phụ lục Môi trường phát triển hợp ngữ RadASM RadASM là môi trường phát triển Hợp ngữ, được xây dựng để kết hợp những hợp ngữ khác nhau nhau MASM, TASM, HASM …. và chạy trên môi trường Windows. Mỗi hợp ngữ khác nhau khi kếp hợp vào RadASM phải được cấu hình khác nhau. Vì mục đích cung cấp công cụ cho sinh viên sử dụng đơn gian, nên RadASM đã được cấu hình phù hợp với hợp ngữ MASM for DOS. Vì thế trong quá trình sử dụng, sinh viên không cần phải cấu hình gì thêm. 1. Khởi động RadASM Nhấp đúp biểu tượng trên desktop thì màn hình làm việc của RadASM xuất hiện như hình 1. Màn hình làm việc của RadASM chia thành 2 vùng: • Vùng soạn thảo dùng để soạn thảo chương trình nguồn ASM • Vùng thông báo kết quả: Khi dịch chương trình, những kết quả hay lỗi sẽ xuất hiện tại vùng này Hình 1: Màn hình làm việc của RadASM Số thứ tự dòng lệnh Vùng soạn thảo Vùng thông báo kết quả Dịch chương trình Phụ Lục – Môi trường phát triển hợp ngữ RadASM Ths. Nguyễn Hứa Duy Khang, Ks. Trần Hữu Danh 34 Hình 2: Menu FILE Hình 2: Menu MAKE Các menu thường dùng là FILE (hình 2) và MAKE (hình 3), các lệnh thường dùng: • New File (Ctrl+N): Mở file mới để soạn thảo chương trình mới • Open File (Ctrl+O): Mở file đã lưu sẳn trên đĩa • Save File (Ctrl+S): Lưu file thành tên (nhớ đặt tên file không có khoảng trắng, phần mở rộng ASM được thêm vào tự động) • Assemble (F5): Hợp dịch file nguồn (ASM) thành file đối tượng (OBJ) • Link (Alt+Ctrl+F5): Liên kết file đối tượng (OBJ) thành file thực thi (EXE) • Run! (Ctrl+Shift+F5): Thực thi chương trình (EXE) 2. Soạn thảo file chương trình nguồn Chọn lệnh New File trong menu FILE (hay bấm phím nóng tương ứng) để mở vùng soạn thảo mới, trong vùng soạn thảo, sử dụng các chức năng soạn thảo giống như các trình soạn thảo khác. Sau khi soạn thảo file nguồn xong phải lưu lại thành tên file có phần mở rộng là ASM. Và trong tên file không có chứa khoảng trắng. 3. Hợp dịch (Assemble) Sau khi lưu file chương trình nguồn xong, chọn Assemble trong menu MAKE (Hay bấm phím nóng tương ứng) để tiến hành hợp dịch chương trình nguồn. • Nếu chương trình có lỗi cú pháp thì vùng thông báo có dạng hình 4. Trong đó từng lỗi được chỉ ra bởi số thứ tự dòng lệnh và mã lối Ví dụ: chuoi2.asm(18) : error A2008: syntax error : mod Lỗi ở dòng 18, mã lỗi A2008: sai cú pháp mod Phụ Lục – Môi trường phát triển hợp ngữ RadASM Ths. Nguyễn Hứa Duy Khang, Ks. Trần Hữu Danh 35 Hình 4: Thông báo kết quả Hợp dịch không thành công • Khi chương trình xuất hiện lỗi thì file đối tượng (OBJ) không được tạo ra và người lập trình phải sửa lại cho đến khi không còn lỗi. • Khi không có lỗi chương trình (Hợp dịch thành công) thì trong vùng thông báo xuất hiện như hình 5 và file đối tượng (OBJ) được tạo ra. Khi đó mới chuyển sang bước LIÊN KẾT Hình 5: Thông báo kết quả Hợp dịch thành công 4. Liên kết (Link) Chọn lệnh Link trong menu MAKE. (hay bấm phím nóng tương ứng) Sau khi hoàn thành bước hợp dịch, thì bước liên kết là bước cuối cùng để tạo ra file thực thi (EXE). Trong bước này, không còn kiểm tra lỗi cú pháp nữa và thông thường sẽ liên kết thành công và file thực thi EXE sẽ được tạo ra. Nội dung thông báo khi liên kết thành công như hình 6. Hình 6: Liên kết thành công 5. Thực thi chương trình EXE Để thực thi chương trình vừa liên kết xong, chọn lệnh RUN trong menu MAKE (hay bấm phím nóng tương ứng) . Nếu chương trình có truy xuất đến bàn phím hay màn hình thì 1 cửa sổ (dạng màn hình của hệ điều hành DOS) xuất hiện như hình 7. Cửa sổ này được tạo ra để hiển thị kết quả hay để người dùng tương tác với chương trình đang chạy. Phụ Lục – Môi trường phát triển hợp ngữ RadASM Ths. Nguyễn Hứa Duy Khang, Ks. Trần Hữu Danh 36 Nếu chương trình không có thao tác nào để truy xuất bàn phím hay màn hình thì chúng ta không thấy được cửa sổ này. Như vậy, trong lập trình hợp ngữ, nếu muốn nhìn thấy kết quả gì đó thì chúng ta phải có những đoạn lệnh tương ứng để xuất giá trị ra màn hình. Hình 7: Cửa sổ kết quả chương trình
File đính kèm:
- Giáo trình Thực hành lập trình hệ thống.pdf