Giáo trình Thiết kế chống sét - Chương 1: Tình hình giông sét ở Việt Nam và ảnh hưởng của nó tới lưới điện

Việc nghiên cứu giông sét và các biện pháp chống sét đã có lịch

sử lâu dài cùng với sự phát triển của nghành điện . Ngày nay người

ta đã tìm ra được các phương pháp nhữmh hệ thống thiết bị và kỹ

thuật cao để đề phòng chống sét đámh . Sét là một hiện tượng tự

nhiên , mật độ , thời gian phóng điện , biên độ dốc của sét không

thể dự đoán trước nên việc nghiên cứu chống sét là rất quan trọng ,

đặc biệt là trong nghành điện .

 

pdf6 trang | Chuyên mục: Trạm Biến Áp | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 488 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Giáo trình Thiết kế chống sét - Chương 1: Tình hình giông sét ở Việt Nam và ảnh hưởng của nó tới lưới điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
Chương 1:
Tình hình giông sét ở việt nam và 
ảnh h-ởng của nó tới l-ới đIện 
 Việc nghiên cứu giông sét và các biện pháp chống sét đã có lịch 
sử lâu dài cùng với sự phát triển của nghành điện . Ngày nay ng-ời 
ta đã tìm ra đ-ợc các ph-ơng pháp nhữmh hệ thống thiết bị và kỹ 
thuật cao để đề phòng chống sét đámh . Sét là một hiện t-ợng tự 
nhiên , mật độ , thời gian phóng điện , biên độ dốc của sét không 
thể dự đoán tr-ớc nên việc nghiên cứu chống sét là rất quan trọng , 
đặc biệt là trong nghành điện .
I . Tình hình giông sét ở VIệT NAM :
 Theo đề tài KC – 03 - 07 của viện năng l-ợng , trong một 
năm số ngày sét ở miền Bắc khoảng từ 70 đến 100 ngày và số lần 
có giông là từ 150 – 300 lần . Vùng có giông nhiều nhất trên miền 
Bắc là khu vực Móng Cái , Tiên Yên ( Quảng Ninh ) hàng năm có 
từ 100 – 110 ngày giông sét , tháng 7 , tháng 8 có thể có đến 25 
ngày giông \ tháng .
 Một số vùng có điạ hình chuyển tiếp nh- giữa các vùng núi và 
vùng đồng bằng số lần giông cũng đến 200 lần sét / năm . Với số 
ngày giông khoảng 100 ngày / năm . Nơi ít giông nhất là quảng 
Bình , hàng năm chỉ có 80 ngày giông . Xét về diễn biến của mùa 
giông trong năm , mùa giông không hoàn toàn đồng nhất giữa các 
vùng . Nói chung ở miền Bắc giông tập trung từ tháng 4 – 9 , ở 
phía tây bắc giông tập trung từ thánh 5 – 8 trong năm .
Trên vùng duyên hải trung bộ từ phía bắc đến Quảng Ngãi là khu 
vực t-ơng đối nhiều giông trong tháng số ngày có giông xấp xỉ 10 
ngày / tháng . Tháng có nhiều giông nhất là tháng 5 , có thể có từ 
12 – 15 ngày . Những tháng đầu mùa và cuối mùa chỉ gặp 2 – 5 
ngày / tháng . Từ Bình Định trở vào là khu vực ít giông nhất th-ờng 
chỉ có vào tháng 5 , số ngày có giông xấp xỉ 10 ngày ( Tuy Hoà 10 
ngày , Nha Trang 8 ngày , Phan Thiết 13 ngày ) , còn các tháng 
khác của mùa đông chỉ quan sát đ-ợc từ 5 – 7 ngày giông sét .
Miền nam cũng có khá nhiều giông , hàng năm quan sát đ-ợc từ 
40 đến 50 ngày và đến trên 100 ngày tuỳ nơi . Khu vực nhiều giông 
nhất là đồng bằng Nam bộ , số ngày giông sét có thể lên tới 120 –
140 ngày /năm . Mùa đông ở Nam Bộ từ tháng 4 đến tháng 11 thì 
số ngày giông trung bình là 10 ngày /tháng , các tháng 5 đến tháng 
10 có khoảng trên 20 ngày giông ( SàI Gòn 22 ngày , Hà Tiên 28 
ngày. 
Tây Nguyên , mùa giông chỉ có ở các tháng 4 , 5 và 9 . Tháng cực 
đại ( tháng 5 ) , trung bình quan sát đ-ợc 15 ngày giông và ở Tây 
Nguyên trung bình số ngày giông sét từ 10 đến 12 ngày ( Plây cu 
17 ngày , Kon Tum 14 ngày , Đà Lạt 10 ngày còn các tháng khác 
trong mùa trung bình có 5 – 7 ngày /tháng .
Qua số liệu khảo sát ta thấy rằng trung bình giông sét trên 3 miền 
Bắc – Trung – Nam , những vùg lân cận lại có mật độ giông sét 
t-ơng đối giống nhau . Kết quả nghiên cứu , ng-ời ta đã lập đ-ợc 
bản đồ phân vùng giông sét toàn Việt Nam ( các thông số cho trong 
bảng 1 ) . 
Vùng
Ngày đông 
trung bình
(ngày / năm 
)
Gìơ đông 
trung bình
(giờ /năm)
Mật độ sét 
trung bình
Tháng 
giông cực 
đại
đồng bằng ven 
biển 81.1 215.6 6.47 8
Miền núi trung 
du Bắc Bộ 61,6 219,1 6.33 7
Cao nguyên miền 
trung 47,6 126,21 3.31 5.8
Ven biển miền 
trung 44 95,2 3.55 5.8
đồng bằng miền 
Nam 60.1 89.32 5.37 5.9
Từ các số liệu về ngày giờ giông , số l-ợng đo l-ờng nghiên cứu đã 
thực hiện các giai đoạn có thể tính toán đ-a ra các số liệu dự kiến 
về mật độ phóng điện xuống các khu vực ( số liệu dự báo nh- trong 
bảng 2 )
Số ngày 
giông 
đồng bằng 
ven biển
Miền núi 
trung du 
phía Bắc 
Cao 
nguyên 
miền 
trung 
Ven biển 
trung bộ 
đồng bằng 
miền Nam
20  40 2,43 4,68 2,1 
4,2
12 
2,4
1,22 
2,44
1,26 
2,52
40  60 4,68  7,92 4,2  6,3 2,4  3,6 2,44  3,65 2,52 
3,78
60  80 7,92  9,72 6,3  8,4 3,6  4,8 3,65  4,87 3,78 
5,06
80  100 9,72  12,15 8,4 
10,5
4,8  6 4,87  6,09 5,06 6,3
100  120 12,15 
14,58 
10,5 
12,6
6  7,2 6,09  7,31 6,3  7,76 
II . ảnh h-ởng của giông sét :
 ỏ Việt Nam trong khuôn khổ đề tài cấp nhà n-ớc KC – 03 –
07 đã lắp đặt các thiết bị ghi sét và bộ ghi tổng hợp trên các đ-ờng 
dây tải điện trong nhiều năm liên tục , kết quả thu thập tình hình sự 
cố l-ới đIện 220 kV ở miền Bắc từ năm 1987 đến năm 1992 đ-ợc 
ghi trong bảng 3 :
D-ới 220 KV Đ-ờng dây Phả Lại – Hà ĐôngLoại sự 
cố Tổng số Vĩnh cửu Tổng số Vĩnh cửu Do sét
1987
1988
1989
1990
1991
1992
2
5
24
25
30
19
1
2
3
4
2
4
2
5
6
2
3
4
1
2
2
1
1
4
1
1
1
1
1
3
105 16 22 11 8
Trong tổng số sự cố vĩnh cửu của đ-ờng dây 220 KV Phả Lại –
Hà Đông , nguyên nhân do sét là 8/11chiếm 72,7 % .Sở dĩ lấy kết 
quả sự cố của đ-ờng dây Phả Lại – Hà Đông làm kết quả chung 
cho sự cố l-ới đIện Miền Bắc vì đây là đ-ờng dây quan trọng của 
Miền Bắc và sự cố đ-ờng dây này ảnh h-ởng rất lớn đến tình hình 
truyền tải điện năng trên l-ới điện . 
Kết luận : Qua những nghiên cứu tính hình giông sét ở Việt Nam 
và những tác hại của sét gây nên đối với l-ới điện , cho nên việc 
bảo vệ chống sét cho đ-ờng dây điện và các trạm biến áp là không 
thể thiếu đ-ợc . Vì vậy việc đầu t- nghiên cứu chống sét là cần 
thiết để nâng cao độ tin cậy trong vận hành l-ới điện của n-ớc ta 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_thiet_ke_chong_set_chuong_1_tinh_hinh_giong_set_o.pdf
Tài liệu liên quan