Giáo trình SQL Server - Chương 4: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server
Kếtthúcchương, họcviên có thể:
Hiểu đượccácchứcnăng củaSQLServer
Hiểu đượccácchứcnăng mởrộng, cácđặctính vàưu điểmcủaSQLServer
Hiểu đượcnhững dịch vụ củaSQLServer
Làmviệcvớihệquản lý CSDL(EnterpriseManager), bộ phân tích truy vấn (Query Analyzer)
Hiểu rõ cách sửdụng tệp cơsởdữliệu (databasefile)vàlog file
Hiểu rõ cách làmthếnào đểtạo vàxoácơsởdữliệu trong SQLServer
Nắmđượccácthao tácbảo trìCSDL
u lệnh trên tạo một CSDL mới, và tạo ra các file dùng để lưu CSDL, hoặc cho phép gắn một CSDL đã tồn tại trước đó vào CSDL mới. Một trong những tham số quan trọng cần phải chỉ ra trong câu lệnh trên là tên của CSDL mới. Tên của CSDL không được trùng với tên các CSDL khác trên server và tuân theo các qui tắc về đặt tên. Hình 4.10: Sử dụng Transact-SQL để tạo lập CSDL Chúng ta cũng có thể sử dụng T-SQL để gỡ bỏ CSDL khi không cần đến Câu lệnh DROP DATABASE dùng để gỡ bỏ một hoặc nhiều CSDL từ SQL Server 2000. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 69 SQL Server Hình 4.11: Sử dụng Transact-SQL để tạo lập CSDL 4.3.3 Cấu hình các tuỳ chọn CSDL Chúng ta có thể thiết lập cấu hình các CSDL SQL Server 2000 bằng cách sử dụng lệnh EXECUTE (EXEC). Lệnh này nhận một thủ tục lưu sẵn (stored procedure) là một tham số cho nó. Thủ tục sp_dboption thường được cung cấp làm tham số cho lệnh EXEC. Thủ tục sp_dboption hiển thị hay làm thay đổi các tùy chọn của CSDL. Lệnh này không nên sử dụng đối với CSDL master hay tempdb. Ví dụ, để đặt CSDL ‘pubs’ ở dạng chỉ đọc, chúng ta có thể thực hiện lệnh sau: EXEC sp_dboption ‘pubs’, ‘read only’, ‘True’ Sau khi thực hiện câu lệnh trên, CSDL không cho phép ghi dữ liệu vào, nó chỉ cho phép đọc mà thôi. Một tùy chọn khác có thể đi kèm với sp_dboption là autoshrink. SQL Server 2000 cho phép các tệp trong CSDL có thể được giảm kích thước (shrunk) để loại bỏ các phần không sử dụng và tạo ra nhiều không gian trống hơn. Các tệp tin CSDL có thể được làm giảm kích thước bằng tay hay tự động thực hiện sau một khoảng thời gian nhất định. Quá trình làm giảm kích thước (shrinking) có thể được thiết lập để chạy ở chế độ background trong khi các công việc khác vẫn tiếp tục chạy. EXEC sp_dboption ‘pubs’, autoshrink, true Câu lệnh này thiết lập tệp tin CSDL ‘pubs’ một cách hợp lý cho việc làm giảm kích thước định kỳ một cách tự động. Thông thường SQL Server 2000 cho phép nhiều người sử dụng truy cập vào cùng một CSDL. Nếu chúng ta muốn thay đổi tùy chọn này, chúng ta có thể sử dụng câu lệnh sau để cho phép duy nhất một người sử dụng truy cập vào CSDL tại một thời điểm. EXEC sp_dboption ‘pubs’, single_user 4.3.4 Giảm kích thước của CSDL (Shrinking databases) Câu lệnh DBCC có thể được dùng để giảm (shrink) kích thước của các tệp dữ liệu trong CSDL. Chúng ta dùng tùy chọn SHRINKDATABASE để chỉ ra tên CSDL cần làm giảm kích thước và phần trăm không gian trống có thể tạo ra được. Ví dụ, Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 70 SQL Server DBCC SHRINKDATABASE(PUBS, 10) Câu lệnh này sẽ làm giảm kích thước các tệp tin trong CSDL để tạo ra 10% khoảng trống. 4.3.5 Dịch chuyển CSDL (Moving databases) Để dịch chuyển CSDL, chúng ta cũng có thể sử dụng chức năng CopyWizard hoặc các câu lệnh Transact SQL. Chúng ta cần có quyền “sysadmin” để có thể sử dụng chức năng CopyWizard để dịch chuyển CSDL. Nếu chúng ta đang làm việc với hệ điều hành Microsoft Windows NT 4.0 hoặc Microsoft Windows 2000, thì tài khoản làm việc của chúng ta phải có quyền quản trị trên cả máy chủ nguồn và máy chủ đích. Chúng ta có thể kích chuột vào menu Tools và sau đó chọn vào tuỳ chọn Wizard để xuất hiện hộp thoại như hình 4.12 Hình 4.12: Lựa chọn Copy Database Wizard Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 71 SQL Server Khi sử dụng Copy Database Wizard, bạn phải chỉ ra những thông tin dưới đây: Máy chủ nguồn chứa CSDL cần dịch chuyển hoặc sao chép Máy chủ đích, nơi sẽ chứa CSDL sao chép hoặc dịch chuyển tới. Trên máy chủ đích, CSDL giữ nguyên tên giống như tên tại máy chủ nguồn. Do đó, chỉ khi trên máy chủ đích không có CSDL có tên giống tên CSDL đang sao chép hoặc di chuyển tới thì chúng ta mới có thể sao chép hoặc di chuyển được. CSDL không thể đổi tên trong suốt quá trình di chuyển hoặc sao chép. Để tránh xung đột này, chúng ta phải đổi tên CSDL trước khi di chuyển hoặc sao chép CSDL. CSDL cần dịch chuyển hoặc sao chép Các đối tượng khác cần dịch chuyển hoặc sao chép (ví dụ, logins, các đối tượng dùng chung từ CSDL chủ, jobs và các kế hoạch bảo trì, các thông báo lỗi do người sử dụng tự định nghĩa) Lịch để sao chép hoặc di chuyển CSDL, nếu bạn muốn thực hiện lại các thao tác sao chép, dịch chuyển vào lần sau Hình 4.13: Copy Database Wizard Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 72 SQL Server Tóm tắt SQL Server 2000 cung cấp một hệ thống quản lí dữ liệu lớn dành cho doanh nghiệp. SQL Server 2000 có các phiên bản khác nhau: • SQL Server 2000 Enterprise Edition • SQL Server 2000 Standard Edition • SQL Server 2000 Personal Edition • SQL Server Developer Edition • SQL Server 2000 Desktop Engine • SQL Server 2000 Windows CE Edition Đặc điểm của SQL Server: • Dễ cài đặt • Mềm dẻo và khả năng dễ dùng • Hỗ trợ mô hình Client/Server • Tính tương thích với hệ điều hành • Thích hợp nhiều giao thức • Data Warehousing • Tương thích ANSI/ISO SQL-92 • Hỗ trợ việc tạo bản sao dữ liệu (Data Replication Support) • Tìm kiếm Full-Text • Books Online Yêu cầu cấu hình phần cứng để cài đặt SQL Server 2000 là: Thành phần phần cứng Yêu cầu Bộ vi xử lý Intel compatible 32-bit CPU (166 MHZ hoặc cao hơn) Dung lượng đĩa Cài đặt tối thiểu 95 MB; Cài đặt đầy đủ 270 MB Card mạng Cần thiết nếu máy trạm cần kết nối tới máy chủ RAM 128 MB CD-ROM Cần thiết để cài đặt từ CD Yêu cầu phần mềm để cài đặt SQL Server 2000 là: • Windows 98, Windows NT Server 4.0 với Service Pack 5 hoặc phiên bản sau, Windows NT • Workstation 4.0 với Service Pack 5 hoặc phiên bản sau hoặc Windows 2000 (tất cả các phiên bản). • Internet Explorer 5.0 hoặc phiên bản sau SQL Server Enterprise Manager là công cụ quản trị chính của SQL Server 2000 SQL Server Enterprise Manager là công cụ quản trị chính của SQL Server 2000 và cung cấp một giao diện cho phép người sử dụng định nghĩa các nhóm máy chủ chạy SQL Server 2000, đăng ký từng máy chủ vào một nhóm, thiết lập cấu hình tất cả các lựa chọn của SQL Server 2000 cho mỗi máy chủ đã đăng ký, tạo và quản trị tất cả các CSDL SQL Server 2000, các đối tượng, đăng nhập, người sử dụng, và quyền trên mỗi máy chủ đã đăng ký Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 73 SQL Server SQL Server Enterprise Manager có thể được gọi bằng cách lựa chọn biểu tượng ‘Enterprise Manager’ trong nhóm chương trình Microsoft SQL Server. Chúng ta có thể đăng nhập vào một thể hiện của SQL Server 2000 bằng bất kỳ công cụ quản trị nào hoặc từ dấu nhắc dòng lệnh. Một CSDL là một tập hợp dữ liệu được lưu trong các tệp trên đĩa cứng. Một CSDL chứa nhiều tệp để có thể lưu được toàn bộ dữ liệu thực. SQL Server 2000 có hai kiểu CSDL • CSDL Hệ thống • CSDL người dùng CSDL hệ thống (System databases) chứa thông tin về SQL Server 2000. SQL Server 2000 sử dụng CSDL hệ thống để vận hành và quản lý các CSDL người dùng. CSDL người dùng được tạo lập bởi người sử dụng Transact-SQL (cũng được gọi T-SQL) là một tập mở rộng khả năng lập trình trong SQL của Microsoft. Một số tình năng thêm vào SQL bao gồm kiểm soát giao dịch, xử lý lỗi, xử lý bản ghi. Transact-SQL cho phép bạn khai báo và sử dụng các biến và hằng bên trong một đối tượng Transact-SQL. SQL Server 2000 cung cấp hai công cụ để làm việc là: • Enterprise Manager • Query Analyzer Query Analyzer là một giao diện cho phép người phát triển hoặc người quản trị có thể thực hiện một cách dễ dàng các tác vụ hàng ngày như vấn tin các bảng, thao tác với dữ liệu trong các bảng. SQL Server 2000 có cách thức cung cấp phần trợ giúp mới. Books Online là tiên ích trợ giúp trực tuyến của SQL Server 2000, hướng dẫn theo các chủ đề từ việc cài đặt SQL Server 2000 đến việc tạo và quản trị CSDL, cách sử dụng Enterprise Manager và Query Analyzer. Các CSDL SQL Server 2000 có ba loại tệp như: • Các tệp dữ liệu sơ cấp • Các tệp dữ liệu thứ cấp • Các tệp Log Tệp dữ liệu sơ cấp (Primary data file) là điểm bắt đầu của CSDL và chỉ đến các tệp khác trong CSDL. Mỗi CSDL có một tệp dữ liệu sơ cấp. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 74 SQL Server Các tệp dữ liệu thứ cấp (Secondary data files) bao gồm tất cả các tệp dữ liệu. Một vài CSDL có thể không có bất kỳ tệp dữ liệu thứ cấp nào, một số các CSDL khác lại có nhiều tệp dữ liệu thứ cấp. Các tệp Log chứa thông tin ghi lại những thay đổi trên CSDL để khôi phục lại CSDL. Mỗi CSDL phải có ít nhất một tệp log, và cũng có thể nhiều hơn. CSDL có thể được tạo và xoá bằng cách sử dụng Enterprise Manager hoặc câu lệnh T- SQL. Câu lệnh T-SQL để tạo lập một CSDL là CREATE DATABASE Câu lệnh DROP DATABASE dùng để gỡ bỏ một hoặc nhiều CSDL từ SQL Server 2000. Chúng ta có thể cấu hình lại SQL Server 2000 bằng cách sử dụng lệnh EXECUTE (EXEC) Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 75 SQL Server `Kiểm tra sự tiến bộ 1. _______________________là công cụ quản trị chính của SQL Server 2000. 2. SQL Server 2000 đưa ra 2 công cụ làm việc, ___________ và ____________. 3. SQL Server Enterprise Manager có thể thực hiện bằng cách lựa chọn biểu tượng______________ trong nhóm Microsoft SQL Server program. 4. ________________________ là bộ trợ giúp trực tuyến của SQL Server 2000. 5. _________________ CSDL chứa thông tin về SQL Server 2000. 6. ___________ là một tập hợp những mở rộng khả năng lập trình đưa vào SQL của Microsoft. Một số tình năng thêm vào SQL bao gồm kiểm soát giao dịch, xử lý lỗi, xử lý bản ghi. 7. _______________lưu tất cả các thông tin về log được sử dụng để khôi phục CSDL. 8. Enterprise Manager là một giao diện đồ hoạ có chức năng phát triển và quản trị có thể thực hiện các công việc như truy vấn các bảng, thao tác dữ liệu trong bảng một cách dễ dàng (Đúng/Sai) 9. ____________ lệnh có thể sử dụng để làm giảm kích thước các tệp tin dữ liệu trong CSDL 10. Lệnh T-SQL để tạo lập CSDL là ____________________. 11. Chúng ta có thể cấu hình CSDL SQL Server 2000 bằng cách sử dụng lệnh EXECUTE (EXEC). (Đúng/Sai) Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 76
File đính kèm:
- Giáo trình SQL Server - Chương 4_Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server.pdf