Giáo trình Quản trị mạng
Vào giữa những năm 50 khi những thế hệ máy tính đầu tiên đƣợc đƣa vào
hoạt động thực tế với những bóng đèn điện tử thì chúng có kích thƣớc rất cồng
kềnh và tốn nhiều năng lƣợng. Hồi đó việc nhập dữ liệu vào các máy tính đƣợc
thông qua các tấm bìa mà ngƣời viết chƣơng trình đã đục lỗ sẵn. Mỗi tấm bìa
tƣơng đƣơng với một dòng lệnh mà mỗi một cột của nó có chứa tất cả các ký tự
cần thiết mà ngƣời viết chƣơng trình phải đục lỗ vào ký tự mình lựa chọn. Các tấ m
bìa đƣợc đƣa vào một "thiết bị" gọi là thiết bị đọc bìa mà qua đó các thông tin đƣợc
đƣa vào máy tính (hay còn gọi là trung tâm xử lý) và sau khi tính toán kết quả sẽ
đƣợc đƣa ra máy in. Nhƣ vậy các thiết bị đọc bìa và máy in đƣợc thể hiện nhƣ các
thiết bị vào ra (I/O) đối với máy tính. Sau một thời gian các thế hệ máy mới đƣợc
đƣa vào hoạt động trong đó một máy tính trung tâm có thể đƣợc nối với nhiều thiết
bị vào ra (I/O) mà qua đó nó có thể thực hiện liên tục hết chƣơng trình này đến
chƣơng trình khác
ụng chạy trên Windows NT, tích hợp chặt với Windows NT, khi cài đặt IIS, IIS có đƣa thêm vào tiện ích màn hình kiểm soát (Performance monitor) một số mục nhƣ thống kê số lƣợng truy cập, số trang truy cập. Việc kiểm tra ngƣời dùng truy cập cũng dựa trên cơ chế quản lý ngƣời sử dụng của Windows NT. Sau khi cài đặt IIS, trong thƣ mục InetSrv sẽ có các thƣ mục gốc tƣơng ứng cho từng dịch vụ chọn cài đặt. IIS bao gồm 3 dịch vụ: World Wide Web (WWW), chuyển file (FTP - File Transfer Protocol) và Gopher. Cả 3 dịch vụ này đều sử dụng kết nối theo giao thức TCP/IP. 1. Cài đặt dịch vụ Internet Information Server 181 Khi cài đặt hệ điều hành Windows NT đến phần mạng Windows NT sẽ hỏi chúng ta xem có cài đặt dịch vụ Internet Information Server hay không với hộp hội thoại Để thực hiện việc cài đặt chúng ta Click vào phím Next và Hệ thống sẽ bắt đầu cài đặt các dịch vụ Internet Information Server. 2. Các dịch vụ trong IIS a. WWW (World Wide Web) : Là một trong những dịch vụ chính trên Internet cho phép ngƣời sử dụng xem thông tin một cách dễ dàng, sinh động. Dữ liệu chuyển giữa Web Server và Web Client thông qua nghi thức HTTP (Hypertext Transfer Protocol). Ngƣời quản trị có thể xem các thông tin nhƣ các ngƣời dùng đã truy cập, các trang đƣợc truy cập, các yêu cầu đƣợc chấp nhận, các yêu cầu bị từ chối. thông qua các file có thể đƣợc lƣu dƣới dạng cơ sở dữ liệu. b. FTP (File Transfer Protocol) Sử dụng giao thức TCP để chuyển file giữa 2 máy và cũng hoạt động theo mô hình Client/Server, khi nhận đƣợc yêu cầu từ client, đầu tiên FTP Server sẽ kiểm tra tính hợp lệ của ngƣời dùng thông qua tên và mật mã. Nếu hợp lệ, FTP Server sẽ kiểm tra quyền ngƣời dùng trên tập tin hay thƣ mục đƣợc xác định trên FTP Server. Nếu hợp lệ và hệ thống file là NTFS thì sẽ có thêm kiểm tra ở mức thƣ mục, tập tin theo NTFS. Sau khi tất cả hợp lệ, ngƣời dùng sẽ đƣợc quyền tƣơng ứng trên tập tin, thƣ mục đó. Để sử dụng FTP có nhiều cách: Sử dụng Web Browser. Sử dụng Command line. Sử dụng từ command trong Windows. c. Gopher 182 Là một dịch vụ sử dụng giao diện menu để Gopher Client tìm và chuyển bất kỳ thông tin nào mà Gopher Server đã đƣợc cấu hình. Gopher cũng sử dụng kết nối theo giao thức TCP/IP. II. Dynamic Host Configuration Protocol (DHCP) : Trong một mạng máy tính, việc cấp các địa chỉ IP tĩnh cố định cho các host sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí địa chỉ IP, vì trong cùng một lúc không phải các host hoạt động đồng thời với nhau, do vậy sẽ có một số địa chỉ IP bị thừa. Để khắc phục tình trạng đó, dịch vụ DHCP đƣa ra để cấp phát các địa chỉ IP động trong mạng. Trong mạng máy tính NT khi một máy phát ra yêu cầu về các thông tin của TCPIP thì gọi là DHCP client, còn các máy cung cấp thông tin của TCPIP gọi là DHCP server. Các máy DHCP server bắt buộc phải là Windows NT server. Cách cấp phát địa chỉ IP trong DHCP: Một user khi log on vào mạng, nó cần xin cấp 1 địa chỉ IP, theo 4 bƣớc sau : Gởi thông báo đến tất cả các DHCP server để yêu cầu đƣợc cấp địa chỉ. Tất cả các DHCP server gởi trả lời địa chỉ sẽ cấp đến cho user đó. User chọn 1 địa chỉ trong số các địa chỉ, gởi thông báo đến server có địa chỉ đƣợc chọn. Server đƣợc chọn gởi thông báo khẳng định đến user mà nó cấp địa chỉ. Quản trị các địa chỉ IP của DHCP server: Server quản trị địa chỉ thông qua thời gian thuê bao địa chỉ (lease duration). Có ba phƣơng pháp gán địa chỉ IP cho các Worstation : Gán thủ công. Gán tự động. Gán động . Trong phƣơng pháp gán địa chỉ IP thủ công thì địa chỉ IP của DHCP client đƣợc gán thủ công bởi ngƣời quản lý mạng tại DHCP server và DHCP đƣợc sử 183 dụng để chuyển tới DHCP client giá trị địa chỉ IP mà đƣợc định bởi ngƣời quản trị mạng Trong phƣơng pháp gán địa chỉ IP tự động DHCP client đƣợc gán địa chỉ IP khi lần đầu tiên nó nối vào mạng. Địa chỉ IP đƣợc gán bằng phƣơng pháp này sẽ đƣợc gán vĩnh viễn cho DHCP client và địa chỉ này sẽ không bao giờ đuợc sử dụng bởi một DHCP client khác Trong phƣơng pháp gán địa chỉ IP động thì DHCP server gán địa chỉ IP cho DHCP client tạm thời. Sau đó địa chỉ IP này sẽ đƣợc DHCP client sử dụng trong một thời gian đặc biệt. Đến khi thời gian này hết hạn thì địa chỉ IP này sẽ bị xóa mất. Sau đó nếu DHCP client cần nối kết vào mạng thì nó sẽ đƣợc cấp một địa chủ IP khác Phƣơng pháp gán địa chỉ IP động này đặc biệt hữu hiệu đối với những DHCP client chỉ cần địa chỉ IP tạm thời để kết nối vào mạng. Ví dụ một tình huống trên mạng có 300 users và sử dụng subnet là lớp C. Điều này cho phép trên mạng có 253 nodes trên mạng. Bởi vì mổi computer nối kết vào mạng sử dụng TCP/IP cần có một địa chỉ IP duy nhất do đó tất cả 300 computer không thể đồng thời nối kết vào mạng. Vì vậy nếu ta sử dụng phƣơng pháp này ta có thể sử dụng lại những IP mà đã đƣợc giải phóng từ các DHCP client khác. Cài đặt DHCP chỉ có thể cài trên Windows NT server mà không thể cài trên Client. Các bƣớc thực hiện nhƣ sau: Login vào Server với tên Administrator . Click hai lần vào icon Network . Ta sẽ thấy hộp hội thoại Network dialog box Chọn tab service và click vào nút Add . Ta sẽ thấy một loạt các service của Windows NT server nằm trong hộp hội thoại Select Network Service. Chọn Microsoft DHCP server từ danh sách các 184 service đƣợc liệt kê ở phía dƣới và nhấn OK và thực hiện các yêu cầu tiếp theo của Windows NT. Để cập nhật và khai thác DHCP server chúng ta chọn mục DHCP manager trong Netwrok Administrator Tools. III. Dịch vụ Domain Name Service (DNS) Hiện nay trong mạng Internet số lƣợng các nút (host) lên tới hàng triệu nên chúng ta không thể nhớ hết địa chỉ IP đƣợc, Mỗi host ngoài địa chỉ IP còn có một cái tên phân biệt, DNS là 1 cơ sở dữ liệu phân tán cung cấp ánh xạ từ tên host đếùn địa chỉ IP. Khi đƣa ra 1 tên host, DNS server sẽ trả về địa chỉ IP hay 1 số thông tin của host đó. Điều này cho phép ngƣời quản lý mạng dễ dàng trong việc chọn tên cho host của mình DNS server được dùng trong các trường hợp sau : Chúng ta muốn có 1 tên domain riêng trên Interner để có thể tạo, tách rời các domain con bên trong nó. Chúng ta cần 1 dịch vụ DNS để điều khiển cục bộ nhằm tăng tính linh hoạt cho domain cục bộ của bạn. Chúng ta cần một bức tƣờng lửa để bảo vệ không cho ngƣời ngoài thâm nhập vào hệ thống mạng nội bộ của mình Có thể quản lý trực tiếp bằng các trình soạn thảo text để tạo và sửa đổi các file hoặc dùng DNS manager để tạo và quản lý các đối tƣợng của DNS nhƣ: Servers, Zone, Các mẫu tin, các Domains, Tích hợp với Win, . Cài đặt DNS chỉ có thể cài trên Windows NT server mà không thể cài trên Client. Các bƣớc thực hiện nhƣ sau: Login vào Server với tên Administrator. Click hai lần vào icon Network. Ta sẽ thấy hộp hội thoại Network dialog box tƣơng tụ nhƣ trên và lựa chọn Microsoft DNS Server. 185 Để cập nhật và khai thác DNS server chúng ta chọn mục DNS manager trong Netwrok Administrator Tools. Hộp hội thoại sau đây sẽ hiện ra Mỗi một tập hợp thông tin chứa trong DNS database đƣợc coi nhƣ là Resourse record. Những Resourse record cần thiết sẽ đƣợc liệt kê dƣơi đây: Tên Record Mô tả A (Address) Dẫn đƣờng một tên host computer hay tên của một thiết bị mạng khác trên mạng tới một địa chỉ IP trong DNS zone CNAME () Tạo một tên Alias cho tên một host computer trên mạng MX () Định nghĩa một sự trao đổi mail cho host computer đó NS (name server) Định nghĩa tên server DNS cho DNS domain PTR (Pointer) Dẫn đƣờng một địa chỉ IP đến tên host trong DNS server zone SOA (Start of authority) Hiển thị rằng tên server DNS này thì chứa những thông tin tốt nhất IV. Remote Access Service (RAS) Ngoài những liên kết tại chỗ với mạng cục bộ (LAN) các nối kết từ xa vào mạng LAN hiện đang là những yêu cầu cần thiết của ngƣời sử dụng. Việc liên kết đó cho phép một máy từ xa nhƣ của một ngƣời sử dụng tại nhà có thể qua đƣờng dây điện thoại thâm nhập vào một mạng LAN và sử dụng tài nguyên của nó. Cách thông dụng nhất hiện nay là dùng modem để có thể truyền trên đƣờng dây điện thoại. Windows NT cung cấp Dịch vụ Remote access Service cho phép các máy trạm có thể nối với tài nguyên của Windows NT server thông qua đƣờng dây điện thoại. RAS cho phép truyền nối với các server, điều hành các user và các server, thực hiện các chƣơng trình khai thác số liệu, thiết lập sự an toàn trên mạng. . 186 Máy trạm có thể đƣợc nối với server có dịch vụ RAS thông qua modem hoạc pull modem, cable null modem (RS232) hoặc X.25 network. Khi đã cài đặt dịch vụ RAS, cần phải đảm bảo quyền truy nhập từ xa cho ngƣời sử dụng bằng tiện ích remote access amind để gán quyền hoặc có thể đăng ký ngƣời sử dụng ở remote access server. RAS cũng có cơ chế đảm bảo an toàn cho tài nguyên bằng cách kiểm soát các yếu tố sau: quyền sử dụng, kiểm tra mã số, xác nhận ngƣời sử dụng, đăng ký sử dụng tài nguyên và xác nhận quyền gọi lại. Để cài đặt RAS chúng ta lƣa chọn yêu cầu hộp Windows NT server setup hiện ra lúc cài đặt hệ điều hành Windows NT. Với RAS tất cả các ứng dụng đều thực hiện trên máy từ xa, thay vì kết nối với mạng thông qua card mạng và đƣờng dây mạng thì máy ở xa sẽ liên kết qua modem tới một RAS Server. Tất cả dữ liệu cần thiết đƣợc truyền qua đƣờng điện thoại, mặc dù tốc độ truyền qua modem chậm hơn so với qua card mạng nhƣng với những tác vụ của LAN không phải bao giờ dữ liệu cũng truyền nhiều. Với những khả năng to lớn của mình trong các dịch vụ mạng, hệ điều hành Windows NT là một trong những hệ điều hành mạng tốt nhất hiện nay. Hệ điều hành Windows NT vừa cho phép giao lƣu giữa các máy trong mạng, vừa cho phép truy nhập từ xa, cho phép truyền file, vừa đáp ứng cho mạng cục bộ (LAN) vừa đáp ứng cho mạng diện rộng (WAN) nhƣ Intranet, Internet. Với những khả năng nhƣ vậy hiện nay hệ điều hành Windows NT đã có những vị trí vững chắc trong việc cung cấp các giải pháp mạng trên thế giới.
File đính kèm:
- quantrimang.pdf