Giáo trình Ngắn mạch trong hệ thống điện (Bản đẹp)
III. NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ CỦA NGẮN
MẠCH
III.1. Nguyên nhân:
- Cách điện của các thiết bị già cỗi, hư hỏng.
- Quá điện áp.
- Các ngẫu nhiên khác, thao tác nhầm hoặc do được dự tính trước.
III.2. Hậu quả:
- Phát nóng: dòng ngắn mạch rất lớn so với dòng định mức làm cho các phần tử có
dòng ngắn mạch đi qua nóng quá mức cho phép dù với một thời gian rất ngắn.
- Tăng lực điện động: ứng lực điện từ giữa các dây dẫn có giá trị lớn ở thời gian đầu
của ngắn mạch có thể phá hỏng thiết bị.
- Điện áp giảm và mất đối xứng: làm ảnh hưởng đến phụ tải, điện áp giảm 30 đến
40% trong vòng một giây làm động cơ điện có thể ngừng quay, sản xuất đình trệ, có thể
làm hỏng sản phẩm.3
- Gây nhiễu đối với đường dây thông tin ở gần do dòng thứ tự không sinh ra khi
ngắn mạch chạm đất.
- Gây mất ổn định: khi không cách ly kịp thời phần tử bị ngắn mạch, hệ thống có
thể mất ổn định và tan rã, đây là hậu quả trầm trọng nhất.
IV. MỤC ĐÍCH TÍNH TOÁN NGẮN MẠCH VÀ YÊU
CẦU ĐỐI VỚI CHÚNG:
Khi thiết kế và vận hành các hệ thống điện, nhằm giải quyết nhiều vấn đề kỹ thuật
yêu cầu tiến hành hàng loạt các tính toán sơ bộ, trong đó có tính toán ngắn mạch.
Tính toán ngắn mạch thường là những tính toán dòng, áp lúc xảy ra ngắn mạch tại
một số điểm hay một số nhánh của sơ đồ đang xét. Tùy thuộc mục đích tính toán mà các
đại lượng trên có thể được tính ở một thời điểm nào đó hay diễn biến của chúng trong
suốt cả quá trình quá độ. Những tính toán như vậy cần thiết để giải quyết các vấn đề sau:
- So sánh, đánh giá, chọn lựa sơ đồ nối điện.
- Chọn các khí cụ, dây dẫn, thiết bị điện.
- Thiết kế và chỉnh định các loại bảo vệ.
- Nghiên cứu phụ tải, phân tích sự cố, xác định phân bố dòng.
Trong hệ thống điện phức tạp, việc tính toán ngắn mạch một cách chính xác rất khó
khăn. Do vậy tùy thuộc yêu cầu tính toán mà trong thực tế thường dùng các phương pháp
thực nghiệm, gần đúng với các điều kiện đầu khác nhau để tính toán ngắn mạch.
Chẳng hạn để tính chọn máy cắt điện, theo điều kiện làm việc của nó khi ngắn mạch
cần phải xác định dòng ngắn mạch lớn nhất có thể có. Muốn vậy, người ta giả thiết rằng
ngắn mạch xảy ra lúc hệ thống điện có số lượng máy phát làm việc nhiều nhất, dạng ngắn
mạch gây nên dòng lớn nhất, ngắn mạch là trực tiếp, ngắn mạch xảy ra ngay tại đầu cực
máy cắt .
Đê giải quyết các vấn đề liên quan đến việc chọn lựa và chỉnh định thiết bị bảo vệ
rơle thường phải tìm dòng ngắn mạch nhỏ nhất. Lúc ấy tất nhiên cần phải sử dụng những
điều kiện tính toán hoàn toàn khác với những điều kiện nêu trên.
0 2 1 0 2 = − = − = − = − + = + Σ Σ Σ Σ Σ Σ ; = -jX ) . Dòng tại chỗ ngắn mạch, cũng là dòng đi qua đất IĐ: I I INA Â NA . . .= = 3 1 Ap tại chỗ ngắn mạch: U U a U aU j a a X a X I I X aX I X a X X NB N NA NA NA NA NA . . . . . . . [( ) ( ) ] ( ( = + + = − + − = − = − 0 2 1 2 2 2 2 0 1 1 2 0 1 2 0 2 1 3 3 1 ) Σ Σ Σ Σ Σ Σ Σ ) U U aU a U j a a X a X I I X a X I X a X X NC N NA NA NA NA NA . . . . . . . [( ) ( ) ] ( ( = + + = − + − = − − = − − 0 1 2 2 2 2 0 1 1 2 2 0 1 2 2 0 2 1 3 3 1 ) Σ Σ Σ Σ Σ Σ Σ ) Hình 7.11 VI.3. Ngắn mạch 2 pha chạm đất: Xét ngắn mạch 2 pha B, C chạm đất (hình 7.12). Điều kiện ngắn mạch là: I U U NA NB NC . . . (7.14) (7.15) (7.16) = = = 0 0 0 Thay vào phương trình thứ tự áp: Hình 7.12 U U U a a a a U U U U U N NA NA NA N NA NA NA . . . . . . . . 0 1 2 2 2 0 1 2 1 3 1 1 1 1 1 0 0 1 3 ⎡ ⎣ ⎢⎢⎢⎢ ⎤ ⎦ ⎥⎥⎥⎥ = ⎡ ⎣ ⎢⎢⎢⎢ ⎤ ⎦ ⎥⎥⎥⎥ ⎡ ⎣ ⎢⎢⎢⎢ ⎤ ⎦ ⎥⎥⎥⎥ ⇒ = = = (7.17) Từ (7.14) ta có: I I I INA NA NA N . . . . = + + =1 2 0 0 Và từ các phương trình cơ bản (7.1) ÷ (7.3) ta có: jX I jX INA N2 2 0 0Σ Σ . .= 11 Như vậy: I I X X X I I X X X N NA NA NA . . . . ( ) ( )0 1 2 0 2 2 1 0 0 2 = − + = − + Σ Σ Σ Σ Σ Σ ; Từ các phương trình cơ bản và (7.17) ta có: U E j I X U j I X j I X X X XNA A NA N N NA . . . . . . ( )1 1 1 0 0 0 1 2 0 2 0= − = = − = +Σ Σ Σ Σ Σ Σ Σ Do đó: I E j X X X X X NA A. . ( ) 1 1 2 0 2 0 = + + Σ Σ Σ Σ Σ Σ Dòng tại chỗ ngắn mạch: I a X aX X X I I a X a X X X INB NA NC NA . . . ( ) ( )= − ++ = − + + 2 2 0 2 0 1 2 2 0 2 0 1 Σ Σ Σ Σ Σ Σ Σ Σ ; . Dòng đi qua đất IĐ là: I I I X X X Â N NA . . .= = − +3 30 1 2 0 2 Σ Σ Σ Áp tại điểm ngắn mạch: U U j I X X X X NA NA NA . . .= = +3 31 1 2 0 0 2 Σ Σ Σ Σ Hình 7.13 Bảng 7.3: TÓM TẮT BIỂU THỨC ĐỐI VỚI CÁC DẠNG NGẮN MẠCH Dạng NM Dòng Áp N(2) I E j X X I I I NA A NA NA N . . . . . ( ) 1 1 2 2 1 0 0 = + = − = Σ Σ Σ ; U jX I U U U NA NA NA NA N . . . . . 1 2 1 2 1 0 0 = = = Σ ; N(1) I E j X X X I I I NA A NA N NA . . . . . ( ) 1 1 2 0 2 0 1 = + + = = Σ Σ Σ Σ U j X X I U U U NA NA NA NA N . . . . . ( )1 2 0 1 1 2 0 0 = + + = Σ Σ + 12 N(1,1) I E j X X X X X I I I NA A NA NA N . . . . . ( ) 1 1 2 0 2 0 1 2 0 0 = + + + + = Σ Σ Σ Σ Σ Σ U j I X X X X U U U NA NA NA N NA . . . . . ( )1 1 2 0 0 2 2 0 1 = + = = Σ Σ Σ Σ VII. Qui tắc đăng trị thứ tự thuận: Qua bảng 7.3 thấy rằng các thành phần đối xứng của dòng và áp tỷ lệ với dòng thứ tự thuận ở chỗ ngắn mạch, do vậy nhiệm vụ tính toán một dạng ngắn mạch không đối xứng bất kỳ trước hết là tìm dòng thứ tự thuận ở chỗ ngắn mạch. Để tính toán người ta đưa ra qui tắc đẳng trị thứ tự thuận như sau: “ Dòng thứ tự thuận của một dạng ngắn mạch không đối xứng bất kỳ được tính như là dòng ngắn mạch 3 pha ở một điểm xa hơn điểm ngắn mạch thực sự một điện kháng phụ X∆(n). Trị số của X∆(n) không phụ thuộc vào tham số của sơ đồ thứ tự thuận mà chỉ phụ thuộc vào X2Σ và XoΣ.” I E j X X U jX I I m I NA n A n NA n n NA n N n n NA n . ( ) . ( ) . ( ) ( ) . ( ) . ( ) ( ) . ( ) ( ) . . 1 1 1 1 1 = + = = Σ Σ ∆ ∆ trong đó, m(n), X∆(n) tùy thuộc vào dạng ngắn mạch được tính theo bảng 7.4. Bảng 7.4: Dạng NM (n) X∆(n) m (n) 3 pha (3) 0 1 2 pha (2) X2Σ 3 1 pha (1) X2Σ + XoΣ 3 2 pha - đất (1,1) X X X X 2 0 2 0 Σ Σ Σ Σ+ 3 1 2 0 2 0 2− + X X X X Σ Σ Σ Σ( ) Như vậy các phương pháp tính toán, công thức sử dụng cho ngắn mạch 3 pha đối xứng đều có thể dùng để tính toán thành phần thứ tự thuận của một dạng ngắn mạch không đối xứng bất kỳ. VIII. Sơ đồ thay thế phức hợp: Sơ đồ thay thế phức hợp là sơ đồ trong đó bao gồm các sơ đồ thứ tự nối với nhau thỏa mãn điều kiện quan hệ giữa các thành phần dòng điện và điện áp tại điểm ngắn mạch. Dòng thứ tự tại điểm ngắn mạch hay trong một phần tử nào đó là dòng trong sơ đồ thứ tự tương ứng. Ap thứ tự là hiệu thế giữa điểm đang xét và điểm đầu của sơ đồ thứ tự tương ứng. 13 H Ngắn mạch 2 pha: U U I I E j X X NA NA NA NA A . . . . . ( ) 1 2 1 2 1 2 = = − = + Σ Σ Σ Hình 7.14 Hình 7.15 H Ngắn mạch 1 pha: U U U I I I E j X X X NA NA N NA NA N A . . . . . . . ( ) 1 2 0 1 2 0 1 2 0 0+ + = = = = + + Σ Σ Σ Σ Hình 7.16 H Ngắn mạch 2 pha - đất: U U U I I I E j X X X X X NA NA N NA NA N A . . . . . . . ( ) ( ) 1 2 0 1 2 0 1 2 0 2 0 = = = − + + + = Σ Σ Σ Σ Σ Σ Sơ đồ phức hợp rất thuận tiện khi cần nghiên cứu các thành phần dòng và áp tại một phần tử hoặc một nhánh nào đó, nhất là khi dùng mô hình tính toán, vì nó cho phép đo trực tiếp kết quả ngay trên mô hình. 14 IX. Sử dụng phương pháp đường cong tính toán: Bằng qui tắc đẳng trị thứ tự thuận ta có thể sử dụng đường cong tính toán để tìm dòng thứ tự thuận của một dạng ngắn mạch bất kỳ và từ đó tính được dòng ngắn mạch. IX.1. Dùng một biến đổi: z Lập các sơ đồ thứ tự thuận, thứ tự nghịch, thứ tự không; tính X1Σ, X2Σ, XoΣ của sơ đồ đối với điểm ngắn mạch tính toán trong đơn vị tương đối với các lượng cơ bản Scb, Ucb = Utb. z Tính điện kháng phụ X∆(n) tùy theo dạng ngắn mạch và từ đó tìm được điện kháng tính toán X*tt: X X X S Stt n âm cb * ( )( )= +1Σ ∆ Σ trong đó: SđmΣ - tổng công suất định mức của tất cả các máy phát có trong sơ đồ. z Tra đường cong tính toán tại thời điểm t cần xét tương ứng với điện kháng tính toán X*tt để có dòng thứ tự thuận I(n)*N1t. z Tính dòng ngắn mạch toàn phần trong đơn vị có tên: I m I INt n n N t n âm ( ) ( ) * ( ). .= 1 Σ trong đó: IđmΣ - dòng định mức tổng tương ứng với cấp điện áp cần tính dòng ngắn mạch. IX.2. Dùng nhiều biến đổi: z Lập các sơ đồ thứ tự nghịch, thứ tự không để tính X2Σ, XoΣ của sơ đồ đối với điểm ngắn mạch trong đơn vị tương đối với các lượng cơ bản Scb, Ucb = Utb. z Tính điện kháng phụ X∆(n) tùy theo dạng ngắn mạch. z Lập sơ đồ thứ tự thuận và đặt thêm điện kháng phụ X∆(n) vào điểm ngắn mạch, xem như ngắn mạch 3 pha sau điện kháng này. z Dùng các phép biến đổi, tách riêng từng nhánh đối với điểm ngắn mạch giả tưởng để tính điện kháng XΣi của từng nhánh. z Tính điện kháng tính toán của từng nhánh: X X S Stti i âm i cb * = Σ Σ trong đó: SđmΣi - tổng công suất định mức của các máy phát ghép chung trong nhánh thứ i. z Tra đường cong tính toán tại thời điểm t cần xét tương ứng với điện kháng tính toán X*tti để có dòng thứ tự thuận I(n)*N1ti của nhánh thứ i. z Tính dòng ngắn mạch toàn phần trong đơn vị có tên: I m I INt n n N ti n âm i i k ( ) ( ) * ( ) .= = ∑ 1 1 Σ trong đó: k - số nhánh tách riêng của sơ đồ thay thế. IđmΣi - dòng định mức tổng của nhánh thứ i tương ứng với cấp điện áp cần tính dòng ngắn mạch. 15 MỘT SỐ ĐIỂM LƯU Ý: - Nếu có hệ thống công suất vô cùng lớn thì phải tách nó thành một nhánh riêng, sau khi thêm X∆(n) dùng các phép biến đổi để tính điện kháng tương hổ giữa hệ thống và điểm ngắn mạch X*HN và tính riêng dòng do hệ thống cung cấp: I I X I m I N H n cb HN NH n n N H n 1 1 ( ) * ( ) ( ) ( ) = = - Vì phương pháp đường cong tính toán sử dụng cách tính gần đúng nên có thể xem X2Σ ≈ X1Σ mà không cần lập sơ đồ thứ tự nghịch. - Do cách điểm ngắn mạch giả tưởng thêm một điện kháng phụ X∆(n) nên sự khác biệt giữa các nguồn ít hơn. Vì vậy thường dùng 1 hoặc 2 biến đổi chung là đảm bảo đủ độ chính xác yêu cầu, chỉ tách riêng những nhánh cần thiết. X. Sự biến đổi của dòng và áp qua máy biến áp: Qua máy biến áp, dòng và áp thay đổi cả về trị số lẫn góc pha. Thường tổ nối dây của máy biến áp được gọi theo chỉ số của kim đồng hồ: ( , ) . . . U U Na A o= =γ 30 trong đó: N - chỉ số của kim đồng hồ. Như vậy có thể sử dụng hệ số biến đổi phức: k U U k e k eA a j j o. . . .. .1 30= = =γ N với k U U U U A a âmI âmII = = là tỷ số biến áp không tải. k1 chính là hệ số biến đổi của điện áp thứ tự thuận vì nó được xác định trong chế độ bình thường, đối xứng. k U U U k U k U eA a a A A j No. . . . . . . ..1 1 1 1 1 1 1 301 1= ⇒ − = = Từ đó ta có biểu thức biến đổi dòng thứ tự thuận dựa vào quan hệ: = hay: = = k. U I U I I U U I k I I k I I e A A a a a A a A A a A A j No . . . . . . . . . . . . . . .. . 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 30 1 ∧ = ∧ ⇒ ∧ = ∧ ∧ ∧ − z Dòng và áp thứ tự thuận biến đổi qua máy biến áp với cùng một góc pha như nhau (hình 7.17). 16 Hình 7.17 Hình 7.18 z Tương tự, dòng và áp thứ tự nghịch biến đổi qua máy biến áp cũng với cùng một góc pha (hình 7.18) của hệ số biến đổi phức k2 liên hiệp với k1. = = k. k k k e U k U k U e I k I I e j N a A A j N a A A j N o o o . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 1 30 2 2 2 2 30 2 2 2 2 30 1 1 = ∧ = = = ∧ − z Dòng và áp thứ tự không biến đổi qua máy biến áp (nếu có thể được) hoặc cùng pha hoặc lệch pha nhau 180o. z Xét một số trường hợp sau: - Trường hợp máy biến áp nối Y/Y-12 hay∆ /∆-12 (tức N=12), các véctơ dòng và áp ở 2 phía trùng pha nhau, nghĩa là hệ thống véctơ xem như không lệch pha khi biến đổi qua máy biến áp. Khi N=6, hệ thống véctơ ở 2 phía của máy biến áp sẽ lệch nhau 180o. Đối với máy biến áp nối Yo/Yo cần tính đến sự biến đổi của thành phần dòng và áp thứ tự không. - Trường hợp thông dụng nhất máy biến áp nối Y/∆-11, khi biến đổi từ phía Y qua phía ∆ thì hệ thống véctơ thứ tự thuận sẽ quay một góc 30o ngược chiều kim đồng hồ. z Một số lưu ý: - Dòng trong cuộn dây nối ∆ của máy biến áp có thể có thành phần thứ tự không, nhưng dòng dây và áp dây không có thành phần này. - Trong hệ đơn vị tương đối thì tỷ số biến áp k = 1, do đó hệ thống véctơ ở 2 phía của máy biến áp có độ lớn bằng nhau, chỉ khác nhau về góc pha.
File đính kèm:
- giao_trinh_ngan_mach_trong_he_thong_dien_ban_dep.pdf