Giáo trình Máy phát điện (Mới)
Máy phát điện (MFĐ) là một phần tử rất quan trọng trong hệ thống điện (HTĐ), sự
làm việc tin cậy của các MFĐ có ảnh hưởng quyết định đến độ tin cậy của HTĐ. Vì vậy, đối
với MFĐ đặc biệt là các máy có công suất lớn, người ta đặt nhiều loại bảo vệ khác nhau để
chống tất cả các loại sự cố và các chế độ làm việc không bình thường xảy ra bên trong các
cuộn dây cũng như bên ngoài MFĐ. Để thiết kế tính toán các bảo vệ cần thiết cho máy phát,
chúng ta phải biết các dạng hư hỏng và các tình trạng làm việc không bình thường của MFĐ.
mất kích từ, điện kháng của máy phát sẽ thay đổi từ trị số Xd (điện kháng đồng bộ) đến trị số X’d (điện kháng quá độ) và có tính chất dung kháng. Vì vậy để phát hiện mất kích từ ở máy phát điện, chúng ta có thể sử dụng một rơle điện kháng cực tiểu có X’d < Xkđ < Xd với đặc tính vòng tròn có tâm nằm trên trục -jX của mặt phẳng tổng trở phưc. Đặc tính khởi động của rơle điện kháng cực tiểu hình 1.33b có thể nhận được từ sơ đồ nguyên lý hình 1.34a. Tín hiệu đầu vào của rơle là điện áp dây Ubc lấy ở đầu cực máy phát và dòng điện pha Ib, Ic lấy ở các pha tương ứng. Điện áp sơ cấp UBC được đưa qua biến áp trung gian BUG sao cho điện thứ cấp có thể lấy ra các đại lượng a.UBC và b.UBC (với b > a) tương ứng với các điểm A và B trên đặc tính điện kháng khởi động ở hình 1.33b. Khi mất kích từ, dòng điện chạy vào máy phát mang tính chất dung và vượt trước điện áp pha tương ứng một góc 900. Hiệu dòng điện các pha B và C thông qua biến dòng cảm kháng BIG tạo nên điện áp phía thứ cấp UD vượt trước dòng điện IBC một góc 900. Như vậy góc lệch pha giữa hai véctơ điện áp U và U là 180D BC Điện áp đưa vào các bộ biến đổi dạng sóng (hình sin sang hình chữ nhật) S 0 (hình 1.34). 1 và S2 tương ứng bằng: D . BC . 1 . UU.aU −= (1-65) D . BC . 2 . UU.bU −= (1-66) Xd 0,5X’d 0 Miền quá kích thích (E > 0, Q > 0) Miền thiếu kích thích (E < 0, Q < 0) E I, Q Hệ thống U Hình 1.33: Mất kích từ MFĐ a) thay đổi hướng công suất Q. b) thay đổi tổng trở đo được ở cực máy phát. c) giới hạn thay đổi của công suất máy phát. 0 a) b) c) B 41 Góc lệch pha α giữa 1 và 2 sẽ được kiểm tra. Ở chế độ bình thường α = 0 . U . U 0, rơle không làm việc. Khi bị mất kích từ α = 1800, rơle sẽ tác động. Góc khởi động được chọn khoảng 900. Các hệ số a, b được chọn (bằng cách thay đổi đầu phân áp của BUG) sao cho các điểm A và B trên hình 1.34b thoả mãn điều kiện: BC . D . BC . U.aUU.b >> (1-67) A . U B . U C . U B . I BC . U BC . U BC . Ub D . U BC . Ua C . I A . I BC . I BC . I A B C BUG BIG U2 U1 aUBC Khi mất kích thích, góc pha dòng điện thay đổi, góc lệch pha α được kiểm tra thông qua độ dài của tín hiệu S3 = - S1.S2. Nếu α > αkđ (hình 1.34c) bảo vệ sẽ tác động đi cắt máy phát trong khoảng thời gian từ (1 ÷ 2) sec. VIII. BẢO VỆ CHỐNG MẤT ĐỒNG BỘ Bảo vệ chống mất đồng bộ đôi khi còn có tên gọi là bảo vệ chống trượt cực từ. Khi máy phát điện đồng bộ bị mất kích từ, rotor máy phát có thể bị mất đồng bộ với từ trường quay. Việc mát đồng bộ cũng có thể xảy ra khi có dao động công suất trông hệ thống điện do sự cố kéo dài hoặc do cắt một số đường dây trong hệ thống. Hậu quả của việc mất đồng bộ gây nên sự dao động công suất trong hệ thống có thể làm mất ổn định kéo theo sự tan rã hệ BU ∫ ~ ~ S1 S1 & RL S3 S4 -1 UD IB IC bUBC Cắt MFĐ a) U1 U2 -U1 t S1 S2 S3 = - S1.S2 α S4 = ∫S3 αkđ Tín hiệu cắt t t t t t HÌNH 1.34: Sơ đồ bảo vệ chống mất kích từ máy phát điện dùng rơle điện kháng cực tiểu a) sơ đồ nguyên lý; b) đồ thị véctơ; c) dạng sóng của các đại lượng b) c) 42 thống điện, ngoài ra nó còn tạo ra các ứng suất cơ nguy hiểm trên một số phần tử của máy phát. Để phát hiện sự cố này có thể sử dụng nguyên lý đo tổng trở đầu cực máy phát. Trên hình 1.35 trình bày đặc tính biến thiên của mút véctơ tổng trở đo được trên đầu cực máy phát trong quá trình sự cố và xảy ra dao động điện trong hệ thống. Ơ chế độ vận hành bình thường, mút véctơ tổng trở nằm ở vị trí điểm A. khi xảy ra ngắn mạch mút véctơ dịch chuyển từ A đến B, sau khi bảo vệ cắt ngắn mạch véctơ tổng trở nhảy từ B sang C và nếu xảy ra dao động, mút véctơ ở chu kì đầu tiên sẽ dịch chuyển theo quĩ đạo 2... Hành vi này của véctơ tổng trở khi có dao động điện có thể được phát hiện bằng một rơle với đặc tính khởi động như trên hình 1.36. Đặc tính khởi động có dạng hình elíp hoặc thấu kính 1 và dạng điện kháng 2 kết hợp với nhau theo nguyên lý “và”. Khi có dao động nếu quỹ đạo của mút véctơ Z đi vào miền khởi đoọng ở điểm M và ra khỏi miền khởi động ở điểm N dưới đặc tuyến 2 (hình 1.37) có nghĩa là tâm dao động (tâm điện) nằm trong miền tổng trở của bộ MF-MBA, bảo vệ sẽ tác động cắt máy phát ngay trong chu kì dao động đầu tiên. Dao động điện +jX B (ngắn mạch) C (cắt ngắn mạch) A (bình thường) Z 0 R 1 2 HÌNH 1.35: Hành trình của véctơ tổng trở Z khi xảy ra sự cố và dao động Nếu tâm dao động nằm ở phía hệ thống quỹ đạo của mút véctơ Z sẽ nằm cao hơn đặc tuyến 2, khi ấy bảo vệ sẽ tác động cắt sau một số chu kì định trước. Trên hình 1.37 trình bày sơ đồ nguyên lý của bảo vệ chống trượt cực từ, bảo vệ gồm bộ phận đo khoảng cách với đặc tuyến thấu kính1 kết hợp với bộ phậnhạn chế theo điện kháng 2 để giới hạn miền tác động từ phía hệ thống, bộ phận đếm chu kì dao động 3 để cắt máy phát khi sô chu kì đạt trị số đặt trước. Ở phía cao áp của MBA tăng có đặt thêm bộ phận định hướng công suất 4 thực hiện chức năng giống như bộ phận 2 và làm nhiệm vụ dự phòng cho bộ phận này. Thay vì đặc tuyến tổng trở kết hợp 1 và2 trên hình 1.36 người ta có thể sử dụng đặc tuyến hình chữ nhật như trên hình 1.38 để phát hiện dao động điện. F 1BI BA 1BU P & Cắt MC IC 2BI I U U 1 2 3 Z< X< 4 2BU HÌNH 1.37: Sơ đồ nguyên lý của bảo vệ chống trượt cực từ (dao động điện) +jX R -ZF N ϕ X’ M XH 2 1 HÌNH 1.36: Đặc tính khởi động hình thấu kính để phát hiện dao động điện 43 0 10 300 t (sec) I* 2,5 2 1,5 1 2 (cuộn dây stator) 1 (cuộn dây rotor) HÌNH 1.39: Quan hệ giữa mức quá tải và thời gian quá tải cho phép của các cuộn dây máy phát +jX R 0 X’dF 0,9XB HÌNH 1.38: Đặc tính khởi động hình chữ nhật để phát hiện dao động điện IX. bảo vệ chống luồng công suất ngược Công suất sẽ đổi chiều từ hệ thống vào máy phát nếu việc cung cấp năng lượng cho Turbine (dầu, khí, hơi nước hoặc dòng nước...) bị gián đoạn. Khi đó máy phát điện sẽ làm việc như một động cơ tiêu thụ công suất từ hệ thống. Nguy hiểm của chế độ này đối với các máy phát nhiệt điện là Turbine sẽ làm việc ở chế độ máy nén, nén lượng hơi thừa trong Turbine làm cho cánh Turbine có thể phát nóng quá mức cho phép. Đối với các máy phát diezen chế độ này có thể làm nổ máy. Để bảo vệ chống chế độ công suất ngược, người ta kiểm tra hướng công suất tác dụng của máy phát. Yêu cầu rơle hướng công suất phải có độ nhạy cao để phát hiện được luồng công suất ngược với trị số khá bé (thường chỉ bù đắp lại tổn thất cơ của máy phát trong chế độ này). Với các máy phát điện Turbine hơi, công suất khởi động ΔP bằng: kđ ΔP = (0,01 ÷ 0,03)Pkđ đm (1-68) Với các máy phát thuỷ điện và Turbine khí: ΔP = (0,03 ÷ 0,05)Pkđ Để đảm bảo độ nhạy của bảo vệ cho các máy phát công suất lớn, mạch dòng điện của bảo vệ thường được đấu vào lõi đo lường của máy biến dòng (thay cho lõi bảo vệ thường dùng cho các thiết bị khác). Bảo vệ chống công suất ngược thường có hai cấp tác động: cấp 1 với thời gian khoảng (2 ÷ 5) sec sau khi van STOP khẩn cấp làm việc và cấp thứ 2 với thời gian cắt máy khoảng vài chục giây không qua tiếp điểm của van STOP (hình 1.40). đm (1-69) F BI BU 92 2II & 2I Cấp 2 Cấp 1 Cắt Van STOP HÌNH 1.40: Sơ đồ nguyên lý của bảo vệ chống công suất ngược 44 X. Một số sơ đồ bảo vệ máy phát điện dùng rơle số X.1.Sơ đồ bảo vệ máy phát điện công suất trung bình (≤ 1MW): Phương án 1: Sơ đồ sử dụng các bảo vệ sau: - 51: bảo vệ quá dòng có thời gian. - 51N: bảo vệ quá dòng chống chạm đất có thời gian. - 46: bảo vệ dòng thứ tự nghịch. - 49: rơle nhiệt độ. Phương án 2: hình 1.42 - 51: bảo vệ quá dòng có thời gian. - 51N: bảo vệ quá dòng chống chạm đất có thời gian. - 46: bảo vệ dòng thứ tự nghịch. - 64: bảo vệ chống chạm đất cuộn dây rotor. - 32: rơle định hướng công suất. - 40: rơle phát hiện mất kích từ máy phát điện. X..2.Sơ đồ bảo vệ máy phát điện công suất lớn (> 1MW): (hình 1.43) Sơ đồ sử dụng các bảo vệ sau: - 51: bảo vệ quá dòng có thời gian. - 51N: bảo vệ quá dòng chống chạm đất có thời gian. - 46: bảo vệ dòng thứ tự nghịch. - 32: rơle định hướng công suất. - 40: rơle phát hiện mất kích từ máy phát điện. - 49: rơle nhiệt độ. - 87,87N: rơle so lệch chống chạm pha và chạm đất. Hình 1.41 52 64 51 32 46 40 51N Hình 1.42 - 27: rơle điện áp thấp. - 59: rơle quá điện áp. - 81: rơle tần số. - 64F: chống chạm đất cuộn dây rotor. X.3. Sơ đồ bảo vệ bộ MFĐ-MBA: Phương án 1: hình 1.44 - 87U: bảo vệ so lệch dọc chung cho máy phát và MBA tăng áp và MBA tự dùng. - 87T: bảo vệ so lệch dọc MBA tăng áp và MBA tự dùng. - 51: bảo vệ quá dòng có chỉnh định thời gian. - 51N: bảo vệ quá dòng chống chạm đất có thời gian. - 63: rơle áp suất dùng cho MBA. - 71: rơle hơi dùng cho MBA. - 64R, 64R2: bảo vệ chống chạm đất 1 điểm và 2 điểm mạch kích từ. - 51N, 59N: bảo vệ chống chạm đất cuộn dây rotor. - 87G: bảo vệ so lệch chống chạm pha trong máy phát. - 49S: bảo vệ quá nhiệt cuộn dây stator. - 59: rơle quá điện áp. - 81N: rơle tần số. - 24: rơle quá từ. 78: rơle kiểm tra đồng bộ. - 40: rơle phát hiện mất kích từ máy phát điện. - 21: rơle khoảng cách - 32: rơle định hướng công suất.. 45 Phương án 2: hình 1.45 87 27 81 64F 27 59 51N 51 87N 32 46 40 49 52 Hình 1.43 51N 59N 64R2 64R E 46 21 71 63 51N 87T 87G 32 40 78 49S 81N 59 24 51 87U 51N 71 63 87T HÌNH 1.44: Sơ đồ bảo vệ bộ máy phát và máy biến áp . 46 51N 63 87T Kiểm tra cách điện lưới 50 51 T1 87T 63 6,3kV 50 51 64 40 21 59 46 50 51 81 G TE1 TU 220kV CSV MC MC MC Mạch tự động kích thích Đồng hồ đo lường HÌNH 1.45: SƠ Đồ BảO Vệ Bộ MÁY PHÁT VÀ MÁY ế Á 87G 47 48
File đính kèm:
- giao_trinh_may_phat_dien_phan_a_gioi_thieu_chung_ve_may_phat.pdf