Giáo trình Matlab - Chương 8: Phương trình vi phân đạo hàm riêng (Phần 2)
b. Phân bố nhiệt trong thanh phóng xạ: Bài toán phân bố nhiệt này là
một ví dụ về bài toán 3‐D PDE parabolic được biến đổi thành bài toán 2‐D nhờ
dùng toạ độ trụ. Ta khảo sát một thanh phóng xạ hình trụ. Tại cuối bên trái
của thanh nhiệt được gia tăng liên tục. Đầu cuối bên phải có nhiệt độ không
đổi. Tại biên bên ngoài, nhiệt được trao đổi với mô trường bằng truyền nhiệt.
Tại một thời điểm,nhiệt độ được tạo ra không đồng đều trong toàn bộ thanh
do quá trình phóng xạ. Giả sử ban đầu nhiệt độ bằng 0. Điều này đưa tới bài
toán sau
ây nó có trị số là 1. Hình dạng hình học của vùng xét cho thấy vec tơ A đối xứng so với trục y và đối xứng đổi dấu so với trục x. Do đó ta chỉ cần tính trường trong vùng x ≥ 0, y ≥ 0 với điều kiện biên Neumann ⎟⎠ ⎞⎜⎝ ⎛ ∇µ A 1nr trên trục x và điều kiện biên Dirichlet A = 0 trên trục y. Trường bên ngoài động cơ có thể bỏ qua nên trên biên bên ngoài ta dùng điều liện biên Dirichlet A = 0. Hình dạng động cơ rất phức tạp, gồm 5 cung tròn và hai hình chữ nhật. Ta dùng pdetool GUI, đặt trục x có giới hạn từ [‐1.5 1.5] và trục y có giới hạn [‐ 1 1]. Đặt kiểu ứng dụng là Magnetostatics và dùng grid spacing là 0.1. Mô hình là tổ hợp của hình tròn và hình chữ nhật. Ta khởi động pdetool vẽ mô hình bằng các lệnh sau(lưu trong file ct8_17.m): pdecirc(0,0,1,ʹC1ʹ) pdecirc(0,0,0.8,ʹC2ʹ) pdecirc(0,0,0.6,ʹC3ʹ) pdecirc(0,0,0.5,ʹC4ʹ) pdecirc(0,0,0.4,ʹC5ʹ) pderect([–0.2 0.2 0.2 0.9],ʹR1ʹ) pderect([–0.1 0.1 0.2 0.9],ʹR2ʹ) pderect([0 1 0 1],ʹSQ1ʹ) Nhập lệnh sau (C1 + C2 + C3 + C4 + C5 + R1 + R2)*SQ1 rồi bấm icon ∂Ω để đưa mô hình về góc phần tư thứ nhất. Ta cần bỏ một số biên của vùng con. Dùng shift‐click, chọn biên và bỏ nó bằng cách dùng Remove Subdomain Border trong menu Boundary cho đến khi mô hình có 4 vùng: stator, rotor, khe hở và cuộn dây. Trước khi chuyển sang PDE mode, chọn biên dọc theo trục x và đặt điều kiện biên Neumann với g = 0 và q = 0. Trong PDE mode chọn Show Subdomain Labels. Nhấp đúp lên từng vùng để xác định các thông số của PDE. • trong cuộn dây cả µ và J đều bằng 1, như vậy không cần thay đổi giá trị 177 mặc định. • trong stator và rotor µ là phi tuyến và xác định bằng phương trình trên. Nhập trị của µ: 5000./(1+0.05*(ux.^2+uy.^2))+200 và J = 0. • trong không khí µ = 1 và J = 0 Ta khởi gán lưới và tiếp tục bằng cách mở hộp thoại Solve Parameters và chọn cách giải phi tuyến. Giải bài toán và vẽ B bằng mũi tên và đường đẳng thế bằng contour. Bài toán lưu trong ct8_18.m. e. Trường điện từ của nguồn ac: Bài toán về trường điện từ của nguồn xoay chiều xuất hiện khi ta nghiên cứu trường của các động cơ, m.b.a, vật dẫn có dòng điện xoay chiều. Chúng ta sẽ khảo sát trường trong môi trường điện môi đồng nhất có các hệ số ε & µ và không có điện tích trong toàn miền.Trường thoả mãn hệ phương trình Maxwell: JEH HE rrr rr +∂ ∂ε=×∇ ∂ ∂µ−=×∇ t t Khi không có dòng điện, hệ trường thoả mãn phương trình sóng với vận tốc truyền sóng là εµ : 0 t 0 t 2 2 2 2 =∂ ∂µε−∆ =∂ ∂µε−∆ EH HE rr rr Chúng ta nghiên cứu một điện môi đồng nhất không có điện tích, có các hệ số điện môi là ε, độ từ thẩm là µ và độ dẫn điện là σ. Mật độ dòng điện là: và các sóng bị tắt dần do điện trở. Phương trình đối với E là: EJ rr σ= 0 tt 2 2 =∂ ∂µε−∂ ∂µσ−∆ EEE rrr Phương trình đối với H cũng có dạng tương tự. Trường hợp trường biến thiên điều hoà ta dùng dạng phức, thay E bằng tjce ωE . Trường hợp bài toán phẳng ta có Ec = (0,0,Ec) và J = (0,0,Jejωt) và từ trường là: cyx j 1)0,H,H( EH rr ×∇ωµ−== Phương trình vô hướng đối với Ec trở thành: 0E)j(E1 c 2 c =εω−ωσ+⎟⎠ ⎞⎜⎝ ⎛ ∇µ∇− 178 Phương trình này được dùng trong PDE Toolbox với dạng ứng dụng AC Power Electromagnetics. Nó là phương trình Helmholz phức mô tả sự lan truyền của một sóng điện từ phẳng trong môi trường điện môi không hoàn hảo và dẫn điện tốt(σ >> ωε). Hệ số điện môi phức εc định định nghĩa là: ωσ−ε=ε jc . Điều kiện biên ở bề mặt phân cách hai môi trường là điều kiện tự nhiên đối với công thức biến phân nên ta không cần chú ý. Các thông số PDE cần nhập vào hộp thoại PDE Specification là tần số góc ω, độ từ thẩm µ, độ dẫn điện σ và hệ số điện môi ε. Điều kiện biên kết hợp với mode này là điều kiện biên Dirichlet mô tả giá trị của Ec trên biên và điều kiện biên Neumann mô tả đạo hàm của Ec theo hướng pháp tuyến. Điều này tương đương với việc cho thành phần tiếp tuyến của vec tơ cường độ từ trường H: ⎟⎠ ⎞⎜⎝ ⎛ ∇µω= ct E 1njH Các đại lượng có thể tính từ nghiệm là: EB rr ×∇ω= j và J = σE. Các đại lượng E, J, B, H và nhiệt lượng Q = Ec*Ec/σ có thể vẽ ra. Vec tơ B,H vẽ được nhờ dùng mũi tên. Ta xác định hiệu ứng mặt ngoài khi dòng điện xoay chiều chạy trong vật dẫn bằng đồng có tiết diện tròn. Độ dẫn điện của đồng là σ = 57.106 và độ từ thẩm là 1, nghĩa là µ = 4π.10‐7. Tại tần số f = 50Hz, ω2ε ≈ 0 và có thể bỏ qua. Do hiện tượng cảm ứng nên mật độ dòng điện bên trong thanh dẫn nhỏ hơn mặt ngoài là nơi có JS = 1 và điều kiện biên của trường là Ec = 1/σ. Trong trường hợp này có thể tìm nghiệm giải tích dạng: )kR(J )kr(JJJ 0 0 S= Trong đó ωµε= jk , và R là bán kính của dây, r là khoảng cách đến tâm và J0(x) là hàm Bessel loại 1 bậc zero. Khởi động pdetool GUI và dùng mode AC Power Electromagnetics. Vẽ hình tròn bán kính 0.5 để biểu diễn mặt cắt ngang của dây dẫn (file ct8_19.m)và xác định điều kiện biên. Dùng tuỳ chọn Select All để chọn tất cả biên và nhập 1/57E6 và cho r trong hộp thoại Boundary Condition để xác định điều kiện biên Dirichlet(E = J/σ). Mở hộp thoại PDE Specification và nhập các thông số. Tần số góc ω = 2*pi*50. Đánh dấu ô Adaptive mode. Đặt số tam giác 179 là Inf và maximum numbers of refinements là 1. Khởi gán lưới và giải phương trình. Vẽ mật độ dòng điện là 3‐D. Bài toán lưu trong ct8_19.m. f. Môi trường dẫn dc: Khi với tính toán quá trình điện phân và điện trở nối đất ta gặp một môi trường dẫn có độ dẫn σ và một dòng điện ổn định. Mật độ dòng điện J liên quan với cường độ điện trường E bằng phương trình J=σE. Kết hợp tính liên tục của phương trình ∇J = Q (Q là nguồn dòng) với định nghĩa điện thế U cho ta phương trình Poisson: 0)U( =∇σ∇− Ta chỉ có 2 thông số PDE là độ dẫn σ và nguồn dòng điện Q. Điều kiện biên Dirichlet gán các giá trị của điện thế U vào biên, thường là vật dẫn bằng kim loại. Điều kiện biên Neumann đòi hỏi giá trị pháp tuyến của mật độ dòng điện (nσ(∇(U))) đã cho. Cũng có thể mô tả điều kiện biên Neumann tổng quát hoá được xác định bằng nσ(∇(U)) + qU = g, trong đó q có thể coi là một lớp mỏng dẫn điện. Điện thế U, cường độ điện trường E và mật độ dòng điện J có thể vẽ ra. Ta muốn thấy các đường dòng điện(trường vec tơ của J) và các đường thế của U. Các đường thế trực giao với đường dòng điện khi σ đẳng hướng. Ta xét hai thanh dẫn kim loại hình tròn được đặt trong một mặt phẳng, dẫn điện mỏng như tờ giấy thấm thấm đẫm nước biển. Mô hình vật lí của bài toán gồm phương trình Laplace đối với điện thế U: 0)U( =∇σ∇− và các điều kiện biên: • U = 1 trên thanh dẫn tròn bên trái • U = ‐1 trên thanh dẫn tròn bên phải • điều kiện biên Neumann tự nhiên trên biên ngoài ∂U/∂n = 0 Độ dẫn σ = 1. Trong pdetool GUI dùng Conductive Media mode. Vẽ tờ giấy thấm là hình chữ nhật R1 có các góc (‐1.2, ‐0.6),(1.2, ‐0.6),(1.2, 0.6) và (‐1.2, 0.6). Vẽ thêm 2 hình tròn C1 và C2 có bán kính 0.2 và tâm tại (‐0.6, 0) và (0.6, 0). Bài toán 2‐D (file ct8_20.m)được biểu diễn trong miền R1 ‐ (C1 + C2). Chọn toàn bộ biên ngoài và đặt điều kiện biên Neumann vào hộp thoại Boundary Condition. Đối với thanh dẫn tròn bên trái ta nhập điều kiện biên Dirichlet U = 1. Thanh dẫn tròn bên phải có điều kiện biên Dirichlet u = ‐1. Tiếp theo mở hộp thoại PDE Specification và nhập q = 0. Giá trị mặc định của σ =1 không cần thay đổi. Khởi gán lưới và tinh chỉnh 2 lần. Giải phương trình bằng nhấn nút =. Xem J bằng cách vẽ giá trị tuyệt đối và dùng contour plot và trường vec tơ bằng cách dùng mũi tên. 180 g. Truyền nhiệt: Phương trình truyền nhiệt có dạng: )TT(hQ)Tk( t TC ext −+=∇∇−∂ ∂ρ Đây là phương trình parabolic có các thông số: • mật độ ρ • nhiệt dung C • hệ số dẫn nhiệt k • nguồn nhiệt Q • hệ số truyền nhiệt bằng đối lưu h • nhiệt độ bên ngoài Text Các điều kiện biên có thể là điều kiện biên Dirichlet(cho nhiệt độ trên biên) hay điều kiện biên Neumann(cho dòng nhiệt n.(k∇(T)). Điều kiện biên Neumann tổng quát n.(k∇(T) + qt = g (q là hệ số truyền nhiệt)cũng có thể được dùng. Ta có thể xem nhiệt độ, gradient nhiệt độ và dòng nhiệt k∇(T). Ta xét bài toán truyền nhiệt với các vật liệu khác nhau. Bài toán 2‐D gồm một hình vuông quay 450(hình thoi). Vùng hình vuông khác bằng vật liệu có hệ số dẫn nhiệt 10 và mật độ 2. Vùng hình thoi có nguồn nhiệt phân bố đều với trị số 4, có hệ số dẫn nhiệt 2 và mật độ 1. Cả 2 vùng có nhiệt dung 0.1. Khởi động pdetool ở kiểu Heat Transfert. Đặt giới hạn của trục x và y là [‐0.5 3.5] và chọn Axis Equal từ menu Option(file ct8_21.m). Vẽ hình vuông có các góc (0, 0), (3, 0), (0, 3) và (3, 3) và hình thoi có các góc (1.5 0.5), (2.5 1.5), (1.5 2.5) và (0.5 1.5). Nhiệt độ bằng 0 trên tất các các biên ngoài và như vậy ta không cần thay đổi điều kiện biên mặc định. Nhấp đúp vào từng vùng để nhập các thông số PDE. Ta muốn giải phương trình truyền nhiệt parabolic vì vậy cần chọn cách giải parabolic. Trong vùng hình vuông nhập mật độ 1, nhiệt dung 0.1, hệ số dẫn nhiệt 10. Do không có nguồn nhiệt nên nhập 0. Trong vùng hình thoi nhập mật độ 1, nhiệt dung 0.1, hệ số dẫn nhiệt 2, nguồn nhiệt 4. Số hạng (Text‐T) không dùng nên nhập h = 0. Do ta giải phương trình PDE động nên cần cho điều kiện đầu và thời gian tính nghiệm. Vì vậy mở hộp thoại Solve Parameter. Bài toán xảy ra rất nhanh, đạt giá trị xác lập trong 0.1 đơn vị thời gian. Để bắt được phần quan trọng của đặc tính động, nhập time [0:0.01:0.1] như là vec tơ thời gian để giải phương trình nhiệt. Đặt giá trị đầu của nhiệt độ là 0. Giải bài toán. Mặc định, nhiệt độ cuối quá trình được vẽ. Cách tốt nhất để nhìn đặc tính động là hoạt 181 hình hoá nghiệm. Khi hoạt hình hoá, đánh dấu Height và chọn Plot in x‐y grid. 182
File đính kèm:
- giao_trinh_matlab_chuong_8_phuong_trinh_vi_phan_dao_ham_rien.pdf