Giáo trình Lập trình hệ thống - Chương 1: Kiến trúc và hoạt động của hệ vi xử lý/máy tính
1. Cấu trúc luận lý
Máy tính số (Digital computer) là máy giải quyết các vấn đề bằng cách thực hiện
các chỉ thị do con người cung cấp. Chuỗi các chỉ thị này gọi là chương trình (program).
Các mạch điện tử trong một máy tính số sẽ thực hiện một số giới hạn các chỉ thị đơn giản
cho trước. Tập hợp các chỉ thị này gọi là tập lệnh của máy tính. Tất cả các chương trình
muốn thực thi đều phải được biến đổi sang tập lệnh trước khi được thi hành. Các lệnh cơ
bản là:
- Cộng 2 số.
- So sánh với 0.
- Di chuyển dữ liệu.
Tập lệnh của máy tính tạo thành một ngôn ngữ giúp con người có thể tác động lên
máy tính, ngôn ngữ này gọi là ngôn ngữ máy (machine language). Tuy nhiên, hầu hết các
ngôn ngữ máy đều đơn giản nên để thực hiện một yêu cầu nào đó, người thiết kế phải
thực hiện một công việc phức tạp. Đó là chuyển các yêu cầu này thành các chỉ thị có chứa
trong tập lệnh của máy. Vấn đề này có thể giải quyết bằng cách thiết kế một tập lệnh mới
thích hợp cho con người hơn tập lệnh đã cài đặt sẵn trong máy (built-in). Ngôn ngữ máy
sẽ được gọi là ngôn ngữ cấp 1 (L1) và ngôn ngữ vừa được hình thành gọi là ngôn ngữ cấp
2 (L2).
Tuy nhiên, trong thực tế, để có thể thực hiện được, các ngôn ngữ L1 và L2 không
được khác nhau nhiều. Như vậy, ngôn ngữ L2 cũng không thật sự giúp ích nhiều cho
người thiết kế. Do đó, một tập lệnh kế tiếp được hình thành sẽ hướng về con người nhiều
hơn là máy tính, tập lệnh này sẽ tạo thành một ngôn ngữ và ta gọi là ngôn ngữ L3. Ta có
thể viết các chương trình trong L3 như là đã tồn tại máy tính sử dụng ngôn ngữ L3 (máy
ảo L3). Các chương trình này sẽ được dịch sang ngôn ngữ L2 và được thực thi bằng một
chương trình dịch L2.
iệc tính toán các biểu thức dùng dấu chấm động như cộng, trừ, nhân, chia các số dấu chấm động, căn thức, logarit, Chúng cho phép xử lý các phép toán này nhanh hơn nhiều so với CPU. Thời gian xử lý giữa 8087 và 8086 như sau (dùng xung clock 8 MHz): Phép toán 8087 [μs] 8086 [μs] Cộng / trừ Nhân Chia Căn bậc hai Tang Lũy thừa Lưu trữ 10.6 11.9 24.4 22.5 56.3 62.5 13.1 1000 1000 2000 12250 8125 10680 750 8087: 8087 gồm một đơn vị điều khiển (CU – Control Unit) dùng để điều khiển bus và một đơn vị số học (NU – Numerical Unit) để thực hiện các phép toán dấu chấm động trong các mạch tính lũy thừa (exponent module) và mạch tính phần định trị (mantissa module). Khác với 8086, thay vì dùng các thanh ghi rời rạc là một ngăn xếp thanh ghi. Tài liệu Lập trình hệ thống Chương 1 Phạm Hùng Kim Khánh Trang 28 Đơn vị điều khiển nhận và giải mã lệnh, dọc và ghi các toán hạng, chạy các lệnh điều khiển riêng của 8087. Do đó, CU có thể đồng bộ với CPU trong khi NU đang thực hiện các công việc tính toán. CU bao gồm bộ điều khiển bus, bộ đệm dữ liệu và hàng lệnh. Hình 1.22 – Sơ đồ kết nối 8087 và CPU 8086 Từ điều khiển Từ trạng thái Đệm dữ liệu Điều khiển bus Bộ điều khiển số Module lũy thừa Module định trị Từ thẻ Thanh ghi ngăn xếp Bus dữ liệu Địa chỉ trạng thái Hình 1.21 – Sơ đồ khối của 8087 CU - Control Unit NU - Numerical Unit CLK (8284) INT (8259) IRx (8259) 8087 34 32 25 24 19 23 16 15 14 13 12 11 10 9 8 7 6 5 4 3 2 39 38 37 36 35 26 27 28 31 33 22 21 BHE/S7 INT QS0 QS1 CLK BUSY AD0 AD1 AD2 AD3 AD4 AD5 AD6 AD7 AD8 AD9 AD10 AD11 AD12 AD13 AD14 AD15 A16/S3 A17/S4 A18/S5 A19/S6 S0 S1 S2 RQ/GT0 RQ/GT1 READY RST 8086 34 32 29 25 24 31 30 17 23 33 22 19 21 18 16 15 14 13 12 11 10 9 8 7 6 5 4 3 2 39 38 37 36 35 26 27 28 BHE/S7 RD LOCK QS0 QS1 RQ/GT0 RQ/GT1 NMI TEST MX READY CLK RST INTR AD0 AD1 AD2 AD3 AD4 AD5 AD6 AD7 AD8 AD9 AD10 AD11 AD12 AD13 AD14 AD15 A16/S3 A17/S4 A18/S5 A19/S6 S0 S1 S2 Tài liệu Lập trình hệ thống Chương 1 Phạm Hùng Kim Khánh Trang 29 Ngăn xếp thanh ghi có tất cả 8 thanh ghi từ R0 ÷ R7, mỗi thanh ghi dài 80 bit trong đó bit 79 là bit dấu, bit 64 ÷ 78 dùng cho số mũ và phần còn lại là phần định trị. Dữ liệu truyền giữa các thanh ghi này được thực hiện rất nhanh do 8087 có độ rộng bus dữ liệu là 84 bit và không cần phải biến đổi định dạng. Ngay sau khi reset PC, bộ đồng xử lý kiểm tra xem nó có được nối với PC hay không bằng các đường BHE /S7. 8087 sẽ điều chỉnh độ dài của hàng lệnh cho phù hợp với CPU (nếu dùng 8086 thì độ dài là 6 byte). 8087 có một thanh ghi trạng thái là thanh ghi từ thẻ (tag word) gồm các cặp bit Tag0 ÷ Tag7 để lưu trữ các thông tin liên quan đến nội dung của các thanh ghi R0 ÷ R7 để cho phép thực hiện một số tác vụ nhanh hơn. Mỗi thanh ghi từ thẻ có 2 bit xác định 4 giá trị khác nhau của các thanh ghi Ri. Tag = 00: xác định Tag = 01: zero Tag = 10: NAN, giá trị bất thường Tag = 11: rỗng 80287: Hình 1.23 – Sơ đồ kết nối giữa 80286 và 80287 S0 82284 15 16 7 8 1 17 2 3 5 11 6 4 10 12 13S0S1 X1 X2 ARDY AYEN SRDY SYEN EFI RES F/C READY CLK RESET PCLK 80287 23 22 21 20 19 18 17 16 15 14 12 11 8 7 6 5 26 25 24 40 32 35 37 2 1 38 36 39 27 28 34 33 29 31 3 D0 D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 D8 D9 D10 D11 D12 D13 D14 D15 ERROR BUSY PEREQ READY CLK RESET CLK286 S0 S1 HLDA PEACK CKM NPRD NPWR NPS1 NPS2 CMD0 CMD1 COD/INTA S1 S0 82288 19 3 18 1 2 15 14 7 6 13 12 11 17 16 5 4 8 9 S0 S1 M/IO READY CLK CEN/AEN CENL CMDLY MB INTA IORC IOWC DT/R DEN ALE MCE MRDC MWTC 80286 34 33 32 28 27 26 25 24 23 22 21 20 19 18 17 16 15 14 13 12 11 10 8 7 5 4 1 66 65 68 67 6 63 31 29 59 57 64 53 54 61 52 36 38 40 42 44 46 48 50 37 39 41 43 45 47 49 51 A0 A1 A2 A3 A4 A5 A6 A7 A8 A9 A10 A11 A12 A13 A14 A15 A16 A17 A18 A19 A20 A21 A22 A23 S0 S1 BHE COD/INTA HLDA LOCK M/IO PEACK READY CLK RST NMI INTR HOLD ERROR BUSY PEREQ CAP D0 D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 D8 D9 D10 D11 D12 D13 D14 D15 S1 82284 15 16 7 8 1 17 2 3 5 11 6 4 10 12 13S0S1 X1 X2 ARDY AYEN SRDY SYEN EFI RES F/C READY CLK RESET PCLK S0 S0 S1 S1 Tài liệu Lập trình hệ thống Chương 1 Phạm Hùng Kim Khánh Trang 30 Do 80286 có chế độ mạch bảo vệ nên mạch ghép nối giữa 80286 và 80287 được thiết kế khác 8087 ở đơn vị điều khiển CU. Bộ đồng xử lý ở đây không thực hiện truy xuất bộ nhớ trực tiếp. Để truy xuất được bộ nhớ, 80287 không những cần một đơc vị định địa chỉ đơn giản của nó mà còn phải được tăng cường thêm chức năng quản lý bộ nhớ của 80286. Cấu trúc bên trong của 80287 cũng tương tự như 8087, chỉ có đơn vị bus thay đổi cho phù hợp với 80286. Khác vơi 8087, 80287 hoạt động không đồng bộ với CPU nên có thể dùng xung clock riêng. 80387: Ưu điểm của 80387 so với 80287 là có thể thực hiện các phép toán số học nhanh hơn. No có bus dữ liệu 32 bit như CPU và sử dụng công nghệ CMOS nên công suất tiêu thụ thấp hơn. 5. Bộ thanh ghi μP 8086/8088 có tất cả 14 thanh ghi nội. Các thanh ghi này có thể phân loại như sau: - Thanh ghi dữ liệu (data register) - Thanh ghi chỉ số và con trỏ (index & pointer register) - Thanh ghi đoạn (segment register) - Thanh ghi trạng thái và điều khiển (status & control register) 5.1. Các thanh ghi dữ liệu Các thanh ghi dữ liệu gồm có các thanh ghi 16 bit AX, BX, CX và DX trong đó nửa cao và nửa thấp của mỗi thanh ghi có thể định địa chỉ một cách độc lập. Các nửa thanh ghi này (8 bit) có tên là AH và AL, BH và BL, CH và CL, DH và DL. Các thanh ghi này được sử dụng trong các phép toán số học và logic hay trong quá trình chuyển dữ liệu. Bảng 2.8: Thanh ghi Sử dụng trong AX MUL, IMUL (toán hạng nguồn kích thước word) DIV, IDIV (toán hạng nguồn kích thước word) IN (nhập word) OUT (xuất word) CWD Các phép toán xử lý chuỗi (string) AL MUL, IMUL (toán hạng nguồn kích thước byte) DIV, IDIV (toán hạng nguồn kích thước byte) IN (nhập byte) OUT (xuất byte) XLAT AAA, AAD, AAM, AAS (các phép toán ASCII) CBW (đổi sang word) Tài liệu Lập trình hệ thống Chương 1 Phạm Hùng Kim Khánh Trang 31 DAA, DAS (số thập phân) Các phép toán xử lý chuỗi (string) AH MUL, IMUL (toán hạng nguồn kích thước byte) DIV, IDIV (toán hạng nguồn kích thước byte) CBW (đổi sang word) BX XLAT CX LOOP, LOOPE, LOOPNE Các phép toán string với tiếp dầu ngữ REP CL RCR, RCL, ROR, ROL (quay với số đếm byte) SHR, SAR, SAL (dịch với số đếm byte) DX MUL, IMUL (toán hạng nguồn kích thước word) DIV, IDIV (toán hạng nguồn kích thước word) AX (ACC – Accumulator): thanh ghi tích luỹ BX (Base): thanh ghi cơ sở CX (Count): đếm DX (Data): thanh ghi dữ liệu 5.2. Các thanh ghi chỉ số và con trỏ Bao gồm các thanh ghi 16 bit SP, BP, SI và DI, thường chứa các giá trị offset (độ lệch) cho các phần tử định địa chỉ trong một phân đoạn (segment). Chúng có thể được sử dụng trong các phép toán số học và logic. Hai thanh ghi con trỏ (SP – Stack Pointer và BP – Base Pointer) cho phép truy xuất dễ dàng đến các phần tử đang ở trong ngăn xếp (stack) hiện hành. Các thanh ghi chỉ số (SI – Source Index và DI – Destination Index) được dùng để truy xuất các phần tử trong các đoạn dữ liệu và doạn thêm (extra segment). Thông thường, các thanh ghi con trỏ liên hệ đến đoạn stack hiện hành và các thanh ghi chỉ số liên hệ đến doạn dữ liệu hiện hành. SI và DI dùng trong các phép toán chuỗi. 5.3. Các thanh ghi đoạn Bao gồm các thanh ghi 16 bit CS (Code segment), DS (Data segment), SS (stack segment) và ES (extra segment), dùng để định địa chỉ vùng nhớ 1 MB bằng cách chia thành 16 đoạn 64 KB. Tất cả các lệnh phải ở trong đoạn mã hiện hành, được định địa chỉ thông qua thanh ghi CS. Offset (độ lệch) của mã được xác định bằng thanh ghi IP. Dữ liệu chương trình thường được đặt ở đoạn dữ liệu, định vị thông qua thanh ghi DS. Stack định vị thông qua thanh ghi SS. Thanh ghi đoạn thêm có thể sử dụng để định địa chỉ các toán hạng, dữ liệu, bộ nhớ và các phần tử khác ngoài đoạn dữ liệu và stack hiện hành. 5.4. Các thanh ghi điều khiển và trạng thái Thanh ghi con trỏ lệnh IP (Instruction Pointer) giống như bộ đếm chương trình (Program Counter). Thanh ghi điều khiển này do BIU quản lý nhằm lưu trữ offset từ bắt đầu đoạn mã đến lệnh thực thi kế tiếp. Ta không thể xử lý trực tiếp trên thanh ghi IP. Tài liệu Lập trình hệ thống Chương 1 Phạm Hùng Kim Khánh Trang 32 Thanh ghi cờ (Flag register) hay từ trạng thái 16 bit chứa 3 bit điều khiển (TF, IF và DF) và 6 bit trạng thái (OF, SF, ZF, AF, PF và CF) còn các bit còn lại mà 8086/8088 không sử dụng thì không thể truy xuất được. 15 14 13 12 11 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0 X X X X OF DF IF TF SF ZF X AF X PF X CF - OF (Overflow - tràn): OF = 1 xác định tràn số học, xảy ra khi kết quả vượt ra ngoài phạm vi biểu diễn - DF (Direction- hướng): xác định hướng chuyển string, DF = 1 khi μP làm việc với string theo thứ tự từ phải sang trái. - IF (Interrupt - ngắt): cho phép hay cấm các interrupt có mặt nạ - TF (Trap - bẫy): đặt μP vào chế độ từng bước, dùng cho các chương trình gỡ rối (debugger). - SF (Sign - dấu): dùng để chỉ các kết quả số học là số dương (SF = 0) hay âm (SF = 1). - ZF (Zero): = 1 nếu kết quả của phép toán trước là 0. - AF (Auxiliary – nhớ phụ): dùng trong các số thập phân để chỉ nhớ từ nửa byte thấp hay mượn từ nửa byte cao. - PF (Parity): PF = 1 nếu kết quả của phép toán là có tổng số bit 1 là chẵn (dùng để kiểm tra lỗi truyền dữ liệu) - CF (Carry): CF = 1 nếu có nhớ hay mượn từ bit cao nhất của kết quả. Cờ này cũng dùng cho các lệnh quay.
File đính kèm:
- giao_trinh_lap_trinh_he_thong_chuong_1_kien_truc_va_hoat_don.pdf