Giáo trình Hệ thống máy và thiết bị lạnh - Chương 11: Thiết kế, lắp đặt, thử nghiêm và vận hành hệ thống lạnh

Phương pháp cấp dịch tiết lưu trực tiếp là phương pháp cấp

dịch mà môi chất sau tiết lưu đi trực tiếp vào dàn lạnh không qua bất

cứ khâu trung gian nào (hình 11-1).

Môi chất lạnh sau tiết lưu đi trực tiếp vào dàn lạnh không qua

các khâu trung gian nên tổn thất nhiệt thấp. Đây là phương pháp đơn

giãn, không đòi hỏi phải có các thiết bị khác đi kèm, chi phí đầu tư

thấp.

Phương pháp tiết lưu trực tiếp có thể sử dụng van tiết lưu tay và

van tiết lưu tự động. Nhưng van tiết lưu tay chỉ nên sử dụng tiết lưu

trực tiếp cho các hệ thống có chế độ nhiệt ổn định lâu dài. Đối với các

hệ thống hoạt động không ổn định, phụ tải luôn biến động không

nên sử dụng van tiết lưu tay, vì có thể gây ngập dịch khi phụ tải giảm,

nhiệt độ buồng lạnh thấp.

pdf40 trang | Chuyên mục: Hệ Thống Máy và Thiết Bị Lạnh | Chia sẻ: tuando | Lượt xem: 477 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Giáo trình Hệ thống máy và thiết bị lạnh - Chương 11: Thiết kế, lắp đặt, thử nghiêm và vận hành hệ thống lạnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
, quạt giải nhiệt, 
bộ cánh khuấy, quạt dàn lạnh, tháp giải nhiệt vv.. sang vị trí 
MANUAL. Tất cả các thiết bị này sẽ được chạy trước. 
 - Bậc công tắc giảm tải máy nén sang MANUAL để giảm tải 
trước khi chạy máy. 
 - Nhấn nút START cho máy nén hoạt động. 
 - Mở từ từ van chặn hút và quan sát dòng điện máy nén nằm 
trong giới hạn cho phép. 
 417
 - Bật công tắc cấp dịch dàn lạnh, bình trung gian, bình chứa hạ 
áp (nếu có) đồng thời quan sát và theo dỏi các thông số như ở chế độ 
AUTO. 
 - Sau khi đã mở hoàn toàn van chặn hút, nhưng các thông số 
như dòng điện, áp suất hút, độ bám tuyết bình thường thì tiến hành ghi 
lại các thông số vận hành, cứ 30 phút ghi 01 lần. 
11.5.3. Dừng máy 
 1.5.3.1 Dừng máy bình thường 
 * Hệ thống đang ở hoạt động ở chế độ tự động 
 - Tắt tất cả các công tắc cấp dịch cho dàn lạnh, bình 
chứa hạ áp, bình trung gian. 
 - Khi áp suất Ph < 50cmHg thì nhấn nút STOP để dừng 
máy hoặc đợi cho rơle áp suất thấp LP tác động dừng máy. 
 - Đóng van chặn hút máy nén 
 - Sau khi máy đã ngừng hoạt động có thể cho bơm giải 
nhiệt hoặc quạt dàn ngưng chạy thêm 5 phút để giải hết nhiệt cho dàn 
ngưng bằng cách bật công tắc chạy bơm, quạt sang vị trí MANUAL 
 - Ngắt aptomat của các thiết bị 
 - Đóng cửa tủ điện 
 * Hệ thống đang ở hoạt động ở chế độ bằng tay 
 - Tắt tất cả các công tắc cấp dịch cho dàn lạnh, bình 
chứa hạ áp, bình trung gian. 
 - Khi áp suất Ph < 50cmHg thì nhất nút STOP để dừng 
máy. 
 - Bật các công tắc chạy bơm, quạt sang vị trí OFF để 
dừng chạy các thiết bị này. 
 - Đóng van chặn hút 
 - Ngắt các aptomat của các thiết bị 
 - Đóng cửa tủ điện 
 1.5.3.2. Dừng máy sự cố 
 Khi có sự cố khẩn cấp cần tiến hành ngay lập tức: 
 - Nhất nút EMERENCY hoặc STOP để dừng máy 
 418
 - Tắt aptomat tổng của tủ điện 
 - Đóng van chặn hút 
 - Nhanh chóng tìm hiểu và khắc phục sự cố 
 Cần lưu ý : 
 + Nếu sự cố rò rỉ NH3 thì phải sử dụng mặt nạ phòng 
độc để xử lý sự cố. 
 + Các sự cố áp suất xảy ra, sau khi xử lý xong muốn 
phục hồi để chạy lại cần nhấn nút RESET trên tủ điện. 
 + Trường hợp sự cố ngập lỏng thì không được chạy lại 
ngay. Bạn có thể sử dụng máy khác để hút kiệt môi chất trong máy 
ngập lỏng rồi mới có thể chạy lại tiếp. Trường hợp không có máy nén 
khác thì phải để như vậy cho môi chất tự bốc hơi hết hoặc sử dụng 
máy nén bên ngoài rút dịch trong cacte máy ngập lỏng. 
 1.5.3.3. Dừng máy lâu dài 
 Để dừng máy lâu dài cần tiến hành hút nhiều lần để hút kiệt 
môi chất trong dàn lạnh và đưa về bình chứa cao áp. 
 Sau khi đã tiến hành dừng máy, tắt aptomat nguồn và khoá tủ 
điện. 
11.6 MộT Số THAO TáC TRONG 
QUá TRìNH VậN HàNH 
11.6.1 Xả băng dàn lạnh 
 Khi băng bám ở dàn lạnh quá nhiều hiệu quả làm lạnh kém do 
băng tạo nên lớp cách nhiệt, đường gió đi bị tắc, làm cháy quạt gió, 
làm ngập lỏng máy nén. Vì vậy phải thường xuyên xả băng cho dàn 
lạnh. 
 Để xả băng có 2 phương pháp: Quan sát trực tiếp trên dàn lạnh 
nếu thấy băng bám nhiều thì tiến hành công việc xả băng, quan sát 
 419
dòng điện quạt dàn lạnh, nếu lớn hơn trị số quy định thì thực hiện xả 
băng. 
 Có 3 phương thức xả băng : Dùng điện trở, môi chất nóng và 
dùng nước 
 Quá trình xả băng qua 3 giai đoạn : 
 1.6.1.1. Rút môi chất dàn lạnh 
Rút kiệt môi chất trong dàn lạnh: điều này rất quan trọng, vì nếu 
môi chất còn tồn đọng nhiều trong dàn lạnh, khi xả băng sẽ bốc hơi về 
đầu hút máy nén và ngưng tụ lại ở đó thành lỏng, khi khởi động máy 
lại sẽ gây ra hiện tượng ngập lỏng, rất nguy hiểm. 
 Rút môi chất cho tới khi áp suất trong dàn bay hơi đạt độ chân 
không Pck = 600mmHg thì có thể coi đạt yêu cầu. Thời gian xả băng 
đã được đặt sẵn nhờ rơ le thời gian, đối với mỗi một hệ thống nên 
quan sát và đặt cho phù hợp để vừa hút kiệt môi chất là được. 
 1.6.1.2. Xả băng 
 Quá trình xả băng dàn lạnh diễn ra trong vòng 15 ÷ 30 phút tuỳ 
thuộc vào từng thiết bị cụ thể và phương thức xả băng. Trong giai 
đoạn này có thể quan sát thấy nước băng tan chảy ra ống thoát nước 
dàn lạnh. 
 Trong quá trình xả băng các quạt dàn lạnh phải dừng tránh thổi 
bắn nước xả băng tung toé trong buồng lạnh. Thời gian xả băng cũng 
cần chỉnh lý cho phù hợp thực tế, không nên kéo dài quá lâu, gây tổn 
thất lạnh không cần thiết. Có thể ngừng giai đoạn xả băng bất cứ lúc 
nào để chuyển sang giai đoạn sau bằng cách nhấn nút dừng xả băng 
trên tủ điện. 
 1.6.1.3. Làm khô dàn lạnh 
 Sau khi xả băng xong, dàn lạnh vẫn còn bị ướt, nhất là khi 
dùng nước để xả băng. Nếu cho hệ thống hoạt động lại ngay nước bám 
trên dàn lạnh sẽ lập tức đông lại tạo nên một lớp băng mới. Vì vậy 
cần tiến hành làm khô dàn lạnh trước khi khởi động lại. Giai đoạn 
 420
này các quạt dàn lạnh làm việc, hệ thống xả băng dừng. Thời gian 
làm khô thường đặt 10 phút. 
11.6.2 Xả khí không ngưng 
 Khí không ngưng lọt vào hệ thống làm cho áp suất ngưng tụ 
cao ảnh hưởng đến độ bền và hiệu qủa làm việc của hệ thống. 
 Khi quan sát thấy áp suất ngưng tụ cao hơn bình thường, kim 
đồng hồ áp suất rung mạnh thì trong hệ thống đã bị lọt khí không 
ngưng. 
 Khí không ngưng có thể lọt vào hệ thống do rò rỉ phía hạ áp 
hoặc lọt vào các thiết bị trong quá trình sửa chữa, bảo dưỡng. 
 Việc xả khí không ngưng trong hệ thống có trang bị bình xả khí 
không ngưng khác với trong hệ thống không trang bị thiết bị này. 
 Khí không ngưng thường tích tụ nhiều nhất tại thiết bị ngưng 
tụ, mặt khác nhờ quá trình giải nhiệt ở đó, nên quá trình tách khí đã 
diễn ra ít nhiều ở thiết bị này. Khí không ngưng có lẫn môi chất được 
lấy từ thiết bị ngưng tụ dẫn lên bình tách khí không ngưng. ở đây hổn 
hợp được làm lạnh để tách phần môi chất còn lẫn trước khi xả khí 
không ngưng ra ngoài. 
 1.6.2.1. Hệ thống không có bình xả khí không ngưng 
Quá trình xả khí không ngưng thực hiện trực tiếp từ thiết bị ngưng 
tụ và thực hiện theo các bước sau: 
- Cho dừng hệ thống lạnh. 
- Bật công tắc chạy bơm, quạt giải nhiệt sang vị trí MANUAL để 
giải nhiệt thiết bị ngưng tụ, tiếp tục ngưng lượng môi chất còn tích tụ 
ở thiết bi và chảy về bình chứa. Thời gian làm mát khoảng 15 ÷ 20 
phút. 
- Ngừng chạy bơm, quạt và đóng các van để cô lập thiết bị ngưng 
tụ với hệ thống. 
- Tiến hành xả khí không ngưng trong thiết bị ngưng tụ. Quan sát 
áp suất thiết bị ngưng tụ, không nên xả quá nhiều mỗi lần. Cần chú ý 
 421
dù quá trình làm mát có lâu như thế nào thì trong khí không ngưng 
vẫn lẫn một ít môi chất lạnh. Vì vậy đối với hệ thống NH3 khí xả phải 
được đưa vào bể nước để nước hấp thụ hết NH3 lẫn và khí, tránh gây 
ảnh hưởng đối với xung quanh. 
 1.6.2.2 Hệ thống có bình xả khí không ngưng 
 Quá trình xả khí không ngưng trong trường hợp hệ thống có 
thiết bị xả khí không ngưng chỉ có thể tiến hành khi hệ thống đang 
hoạt động. Tuy nhiên để hạn chế lưu lượng môi chất tuần hoàn khi xả 
khi nên tắt cấp dịch dàn lạnh. 
 - Cấp dịch làm lạnh bình xả khí không ngưng. 
 - Mở thông đường lấy khí không ngưng từ thiết bị ngưng tụ đến 
bình xả khí không ngưng để khí không ngưng đi vào thiết bị xả khí 
 - Sau một thời gian làm lạnh ở thiết bị xả khí để ngưng tụ hết 
môi chất còn lẫn, tiến hành xả khí ra ngoài. 
11.6.3 Ngập lỏng và xử lý ngập lỏng 
 Phần lớn các sự cố máy nén là do ngập lỏng. 
 11.6.3.1. Ngập lỏng : Ngập lỏng là hiện tượng hút dịch 
lỏng về máy nén. Do ở trạng thái lỏng không thể nén được 
nên nếu máy nén hút lỏng vào xi lanh thì khi nén máy nén 
sẽ bị hỏng, như gãy tay quay, vỡ xi lanh vv.. 
 Nguyên nhân của ngập lỏng là do : 
 - Phụ tải nhiệt quá lớn quá trình sôi ở dàn lạnh mãnh liệt và hơi 
cuốn lỏng về máy nén 
 - Van tiết lưu mở quá lớn hoặc không phù hợp. 
 - Khi mới khởi động, do có lỏng nằm sẵn trên ống hút hoặc 
trong dàn lạnh. 
 - Van phao khống chế mức dịch dàn lạnh hỏng nên dịch tràn về 
máy nén. 
 422
 - Môi chất không bay hơi ở dàn lạnh được : do bám tuyết nhiều 
ở dàn lạnh, nhiệt độ buồng lạnh thấp, quạt dàn lạnh hỏng... 
 11.6.3.2. Xử lý ngập lỏng 
 a. Ngập lỏng nhẹ 
 - Đóng van tiết lưu hoặc tắt cấp dịch dàn lạnh và kiểm tra tình 
trạng ngập lỏng, đồng thời kiểm tra nguyên nhân gây ngập lỏng. Khi 
biết được nguyên nhân phải khắc phục ngay. 
 Trong trường hợp nhẹ có thể mở van xả khí tạp cho môi chất 
bốc hơi ra sau khi đã làm nóng cácte lên 30oC, sau đó có thể vận hành 
trở lại. 
 Trường hợp nặng hơn, sương bắt đầu bám ở thân các te, nhiệt 
độ đầu hút thấp nhưng nhiệt độ bơm dầu trên 30oC thí áp dụng cách 
sau : 
 a. Đóng van tiết lưu hoặc tắt van điện từ cấp dịch. Cho máy 
chạy tiếp tục. 
 b. Khi áp suất hút đã xuống thấp mở từ từ van chặn hút rồi 
quan sát tình trạng. Qua 30 phút dù đã mở hết van hút nhưng áp suất 
không tăng chứng tỏ dịch ở trong dàn lạnh đã bốc hơi hết. 
 c. Mở van tiết lưu cấp dịch cho dàn lạnh để hệ thống hoạt động 
lại và quan sát. 
 b. Ngập lỏng nặng 
 Khi quan sát qua kính xem môi chất thấy dịch trong cácte nổi 
thành tầng thì đó là lúc ngập nặng. Lập tức cho máy ngập lỏng dừng 
và thực hiện các biện pháp sau : 
 * Trường hợp hệ thống có nhiều máy đấu chung 
 - Đóng van tiết lưu hoặc tắt van điện từ cấp dịch. 
 - Đóng van xả máy ngập lỏng 
 - Sử dụng van by-pass giữa các máy nén dùng máy nén không 
ngập lỏng hút hết môi chất trong máy ngập lỏng. 
 423
 - Khi áp suất xuống thấp làm nóng các te máy ngập lỏng cho 
bốc hết môi chất bên trong. 
 - Quan sát qua kính xem dầu môi chất lạnh bên trong cácte. 
 - Rút bỏ dầu trong cácte 
 - Nạp dầu mới đã được làm nóng lên 35÷40oC 
 - Khi đã hoàn tất mở van xả và cho máy hoạt động lại, theo dỏi 
và kiểm tra 
 * Trường hợp không có máy đấu chung 
 - Tắt cấp dịch, dừng máy. 
 - Đóng van xả và van hút. 
 - Qua lổ xả dầu xả bỏ dầu và môi chất lạnh. 
 - Nạp lại dầu cho máy lạnh. 
 - Mở van xả. 
 - Cho máy hoạt động trở lại và từ từ mở van hút. 
 - Sau khi đã mở hoàn toàn mà không có hiện tượng gì thì coi 
như đã xử lý xong. 
Trong trường hợp này cũng có thể hút dịch trong cacte máy nén 
ngập lỏng bằng máy nén nhỏ khác bên ngoài. 
* * * 
 424

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_he_thong_may_va_thiet_bi_lanh_chuong_11_thiet_ke.pdf
Tài liệu liên quan