Giáo trình Hệ thống máy và thiết bị lạnh - Chương 10: Hệ thống điện động lực, điều khiển và bảo vệ của hệ thống lạnh
áp sấu dầu của máy nén phải được duy trì ở một giá trị cao
hơn áp suất hút của máy nén một khoảng nhất định nào đó, tuỳ thuộc
vào từng máy nén cụ thể nhằm đảm bảo quá trình lưu chuyển trong hệ
thống rãnh cấp dầu bôi trơn và tác động cơ cấu giảm tải của máy nén.
Khi làm việc rơ le áp suất dầu sẽ so sánh hiệu áp suất dầu và áp suất
trong cacte máy nén nên còn gọi là rơ le hiệu áp suất. Vì vậy khi hiệu
áp suất quá thấp, chế độ bôi trơn không đảm bảo, không điều khiển
được cơ cấu giảm tải.
áp suất dầu xuống thấp có thể do các nguyên nhân sau:
- Bơm dầu bị hỏng
- Thiếu dầu bôi trơn.
- Phin lọc dầu bị bẫn, tắc ống dẫn dầu;
- Lẫn môi chất vào dầu quá nhiều.
g. Khi một trong các thiết bị bơm giải nhiệt máy nén, bơm và quạt giải nhiệt dàn ngưng không làm việc thì cuộn (MCX) mất điện, mạch khởi động máy nén mất điện và ngừng máy nén. * Bảo vệ quá dòng bơm, quạt giải nhiệt Khi một trong 4 thiết bị gồm bơm giải nhiệt máy nén, bơm giải nhiệt và các quạt giải nhiệt dàn ngưng bị quá dòng, rơ le nhiệt nhảy khỏi vị trí thường đóng và đóng mạch điện cuộn dây rơ le trung gian (AUX) và đèn (L5) sáng báo sự cố. Cuộn dây sự cố (AUX) đóng mạch chuông báo hiệu sự cố (hình 10- ), đồng thời cuộn dây của rơ le trung gian (MCX) mất điện. Tiếp điểm thường mở của nó trên mạch khởi động nhả ra, cuộn (AX) mất điện và máy dừng ngay lập tức. 10.4.6 Mạch bảo vệ áp suất nước Trên hình 10-15 trình bày mạch bảo vệ áp suất nước. Trong hệ thống này có 02 bơm: Bơm giải nhiệt dàn ngưng và bơm giải nhiệt máy nén, vì thế tương ứng sẽ có 02 rơ le áp suất nước WP1 và WP2 bảo vệ. Khi đang hoạt động bình thường, tiếp điểm của các rơ le áp suất nước mở, cuộn dây rơ le thời gian T2 không có điện. Khi xảy ra sự cố mất áp suất nước của một trong hai bơm thì cuộn dây rơ le thời gian (T2) có điện và bắt đầu đếm thời gian. Nếu sự cố 382 kéo dài quá thời gian đặt (10 giây) tiếp điểm T2 đóng, cuộn (WPX) có điện và đèn (L6) sáng báo hiệu sự cố. Cuộn (WPX) tự duy trì nhờ tiếp điển thường đóng của nó và tiếp điểm RES. Đồng thời với báo hiệu sự cố tiếp điểm thường đóng của WPX trên mạch khởi động nhả ra, cuộn (AX) mất điện và máy dừng. Rơ le thời gian T2 rất quan trọng, nó có tác dụng điều khiển dừng máy khi áp suất nước thực sự giảm trong một thời gian nhất định, mà không tác dụng tức thời. Tránh trường hợp dừng máy do giảm áp suất tức thời khi có các bọt khí trong dòng nước hoặc dao động bất thường khác. Sau sự cố áp suất nước, muốn khởi động lại hệ thống, phải nhấn nút RESET mới có thể khởi động lại máy nén. 10.4.7 Mạch cấp dịch và điều khiển quạt dàn lạnh 383 MCF2 SV L8 XD1 Th AUTMAN OFF COS1 AX 1 0 AUT MAN OFF COS2 OCRF2 MCF2 § Ì N B¸ O QU¹ T DµN L¹ NH CH¹ Y CÊP DÞCH DµN L¹ NH QU¹ T DµN L¹ NH QU¹ T 1 QU¹ T 2 MCF1 L7 XD2 MCF1 OCRF1 L9 Hình 10-16 : Mạch cấp dịch và điều khiển quạt dàn lạnh. Trên hình 10-16 trình bày mạch cấp dịch, bảo vệ quá dòng quạt dàn lạnh và báo chạy dàn lạnh. Trên mạch này van điện từ (SV) là van điện từ điều khiển cấp dịch cho dàn lạnh. Thermostat (Th) điều khiển nhiệt độ phòng lạnh, khi nhiệt độ đạt thì không cấp dịch cho dàn lạnh nữa, các tiếp điểm XD1 và XD2 là liên quan tới mạch xả băng. Khi xả băng có những giai đoạn phải khống chế dừng cấp dịch hoặc dừng không cho quạt hoạt động tránh bắn nước tung toé trong kho lạnh. a) Mạch cấp dịch dàn lạnh : Mạch điện sẽ tác động ngừng cấp dịch cho dàn lạnh trong các trường hợp sau đây : 384 + Trong giai đoạn hút dịch của quá trình xả băng (cuộn XD1 có điện và tiếp điểm thường đóng XD1 mở) + Khi nhiệt độ phòng đạt yêu cầu : Tiếp điểm thermostat (Th) ngắt. + Người vận hành có thể ngừng cấp dịch dàn lạnh bất cứ lúc nào khi xoay công tắc COS1 về vị trí OFF Có 02 chế độ cấp dịch : - Chế độ tự động : Bật công tắc COS1 sang vị trí AUT. ở chế độ này việc cấp dịch chỉ dừng khi xả băng hoặc khi nhiệt độ phòng đạt yêu cầu. Khi hệ thống dừng, mạch cấp dịch đóng. - Chế độ bằng tay: Bật công tắc COS1 sang vị trí MAN. ở chế độ cấp dịch bằng tay việc cấp dịch có thể thực hiện ngay cả khi máy nén đang ngừng hoạt động miễn là nhiệt độ phòng không quá thấp và không phải trong giai đoạn rút dịch của quá trình xả băng Khi hệ thống đang cấp dịch thì đèn L8 sẽ sáng báo hiệu đang thực hiện cấp dịch. b). Mạch điều khiển quạt dàn lạnh. Mạch điện này có các dụng điều khiển cấp điện cho các bơm, quạt giải nhiệt và bảo vệ các thiết bị đó khi quá dòng. * Điều khiển chạy quạt : Khi khởi động hệ thống, cuộn dây của rơ le trung gian (AX) có điện, tiếp điểm thường mở AX của nó đóng mạch cung cấp điện cho các cuộn dây của khởi động từ (MCF1) và (MCF2) của các quạt giải nhiệt và mô tơ quạt có điện và bắt đầu làm việc. Thông qua công tắc COS2 có thể lựa chọn chế độ chạy quat là tự động AUT hoặc bằng tay MAN và có thể dừng quạt khi xoay về vị trí OFF. Tuy nhiên dù ở chế độ nào thì khi đang xả băng (cuộn XD2 có điện) thì quạt cũng phải dừng. * Bảo vệ quá dòng Khi xảy ra sự cố quá dòng của một trong 2 quạt thì tiếp điểm rơ le nhiệt nhảy và đèn (L9) sáng báo hiệu sự cố. Lúc này các cuộn dây của khởi động từ (MCF1 hoặc MCF2 ) tương ứng sẽ mất điện, trên mạch điện bảo vệ áp suất nước (hình 10- 14) cuộn (MCX) mất điện và kéo theo cuộn (AX) trên mạch khởi động mất điện và dừng máy. 385 386 10.4.8 Mạch xả băng ba giai đoạn Khi băng bám nhiều trên dàn lạnh, hiệu quả trao đổi nhiệt giảm, mô tơ quạt có thể bị quá tải và cháy. Vậy thì lúc nào cần xả băng cho dàn lạnh ? Trong quá trình làm việc, việc phải vào trong các buồng lạnh là bất đắc dĩ và cần hạn chế, mặt khác bên trong buồng lạnh khi đang hoạt động cũng rất khó quan sát, kiểm tra mức độ bám băng. Hơn nữa nhiều dàn lạnh có vỏ bao che khá kín bên ngoài nên cũng rất khó xác định mức độ bám băng. Vì vậy, xác định mức độ bám băng dàn lạnh gián tiếp thông qua dòng điện mô tơ quạt. Khi băng bám nhiều, đường gió tuần hoàn trong dàn lạnh bị thu hẹp, trở lực tăng lên và dòng điện mô tơ tăng theo. Đối với người vận hành có kinh nhiệm, khi dòng điện mô tơ tăng đến một giá trị nào đó so với dòng chạy bình thường thì biết cần phải tiến hành xả băng. Một số hệ thống lạnh do MYCOM lắp đặt tại Việt Nam người ta đánh dấu vị trí cần xả băng trên ampekế của quạt dàn lạnh. Quá trình xả băng thực hiện qua 3 giai đoạn và hoạt động hoàn toàn tự động. Thời gian thực hiện một giai đoạn được đặt sẵn thông qua rơ le thời gian TD1, TD2 và TD3. Quá trình làm việc thực tế có thể điều chỉnh lại thời gian cho phù hợp. Tiến hành xả băng như sau: - Nhấn nút START để bắt đầu quá trình xả băng. - Khi cần dừng xả băng nhấn nút STOP1 Sau khi nhấn nút START quá trình xả băng thực hiện theo các giai đoạn sau : XD2 MCF1 OCRF1 L9 1 0 AUT MAN OFF COS2 OCRF2 MCF2 MCP1 CÊP DÞCH DµN L¹ NH QU¹ T DµN L¹ NH QU¹ T 1 QU¹ T 2 SV L8 XD1 T h AUTMAN OFF COS1 AX XD2 WPX MCP3L9 OCRP3 L10 XD1 TD3 STOP1 STAR XD1 XD2 XD3 TD1 5M XD2 TD2 15M XD3 TD1 XD2 TD3 XD3 5M XD1 XD3TD2 STOP2 M¹ CH X¶ B¡ NG 3 GIAI §O¹ N RóT DÞCH X¶ B¡ NG LµM R¸ O B¥ M X¶ B¡ NG 387 Hình 10-17 : Mạch điện xả băng - Giai đoạn 1: Rút dịch khỏi dàn lạnh Thực hiện trong khoảng 5 phút, thời gian này được khống chế bằng rơ le thời gian (TD1). Sau khi nhấn nút START trên mạch xả băng, cuộn dây rơ le trung gian (XD1) có điện, tiếp điểm thường mở XD1 của nó đóng, rơ le trung gian tự duy trì điện cho nó và rơ le thời gian TD1 có điện. Rơ le thời gian TD1 bắt đầu đếm thời gian. Trong lúc này tiếp điểm thường đóng XD1 của nó trên mạch cấp dịch dàn lạnh nhả ra, van điện từ (SV) mất điện và ngừng cấp dịch cho dàn lạnh, hệ thống lạnh vẫn chạy nên hút dịch ra khỏi dàn lạnh. Nếu trong thời gian 5 phút mà vẫn chưa hút kiệt gas trong dàn lạnh (Ph = -50CmHg) thì phải tăng thời gian đặt ở (TD1). - Giai đoạn 2: Giai đoạn xả băng Sau thời gian đã định (5 phút), rơ le thời gian TD1 điều khiển đóng tiếp điểm TD1 nối nối tiếp với rơ le trung gian (XD2). Rơ le trung gian (XD2) và rơ le thời gian (TD2) có điện. Rơ le thời gian TD2 bắt đầu đếm thời gian. Trong thời gian này, tiếp điểm thường mở của XD2 trên mạch bơm xả băng đóng, bơm xả băng hoạt động và thực hiện bơm nước xả băng. Trong lúc xả băng rơ le trung gian XD2 điều khiển dừng các quạt dàn lạnh để nước không bắn tung toé trong buồng lạnh, đồng thời ngắt điện vào rơ le thời gian TD1. Rơ le trung gan (XD2) cũng tự duy trì điện thông qua tiếp điểm thường mở của nó ở trên mạch xả băng. - Giai đoạn 3: Giai đoạn làm khô dàn lạnh Sau thời gian xả băng (15 phút), rơ le thời gian (TD2) điều khiển đóng tiếp điểm TD2 trên mạch làm làm khô dàn lạnh, cuộn (XD3) và rơ le thời gian TD3 có điện. Rơ le thời gian TD3 bắt đầu đếm thời gian làm khô dàn lạnh. Trong giai đoạn này bơm xả băng ngừng chạy và các quạt dàn lạnh làm việc. Một điểm cần lưu ý là trong suốt thời gian xả băng, cuộn (XD1) luôn luôn có điện. 388 Sau thời gian làm khô rơ le thời gian (TD3) ngắt điện cuộn (XD1) thông qua tiếp điểm thường đóng TD3 và cuộn dây rơ le trung gian (XD3) mất điện theo. Quá trình xả băng kết thúc. Ghi chú: - Trong quá trình vận hành xả băng, nếu phát hiện sau một thời gian ngắn hơn qui định băng ở dàn lạnh đã được xả tan hết, lúc đó có thể dừng xả băng để giảm tổn thất nhiệt, không cần duy trì đúng thời gian qui định, nhờ nút STOP2 có thể chuyển ngay sang giai đoạn 3. - Có thể ngừng hoàn toàn quá trình xả băng bất cứ lúc nào thông qua nút nhấn STOP1 - Các tiếp điểm XD2 và XD3 nối nối tiếp với rơ le thời gian (TD1) nhằm ngắt điện vào nó khi đang ở giai đoạn 2 và 3. - Tiếp điểm thường đóng XD3 nối nối tiếp với cuộn dây rơ le trung gian (XD2) có tác dụng ngắt điện cuộn khi chuyển sang giai đoạn 3. - Tiếp điểm XD1 trên mạch làm ráo dùng ngắt điện cho cuộn (XD3) và rơ le thời gian TD3 khi kết thúc xả băng. 10.4.9 Mạch chuông báo động sự cố 389 10 HPX BZX BZ BZX BZX OPX BELL STOP RES WPX OCX AUX RESET Hình 10-18 : Mạch chuông báo sự cố Khi xả ra các sự cố áp suất hoặc quá dòng mạch điện của chuông BZ có điện và chuông reo báo sự cố. Khi đó, người vận hành phải nhất nút BELL STOP để ngừng tiếng chuông. Lúc đó cuộn dây của rơ le trung gian (BZX) có điện và tiếp điểm thường đóng của nó nhả ra, ngắt điện của chuông (BZ) Sau khi khắc phục các sự cố xong, nhấn nút RESET, điện đi qua cuộn dây của rơ le trung gian (RES), tất cả các tiếp điểm thường đóng RES của nó trên các mạch sự cố sẽ nhả ra, làm mất điện mạch báo sự cố và hệ thống có thể bắt đầu khởi động. * * * * * 390 391
File đính kèm:
- giao_trinh_he_thong_may_va_thiet_bi_lanh_chuong_10_he_thong.pdf