Giáo trình Đo lường và điều khiển bằng máy tính - Chương 7: Giao tiếp qua cổng nối tiếp
Cổng nối tiếp trên máy tính, thường gọi là cổng COM, được
sử dụng để truyền dữ liệu hai chiều giữa máy tính và ngoại vi, có
các ưu điểm sau:
- Khoảng cách truyền dài hơn so với cổng song song. Cổng
nối tiếp truyền mức 1 từ -3V đến -25V và mức 0 từ +3V đến
+25V nên tính chống nhiễu cao hơn, cho phép khoảng cách truyền
xa hơn.
- Số dây kết nối ít, tối thiểu ba dây.
- Có thể ghép với đường dây điện thoại, cho phép khoảng
cách truyền chỉ bị giới hạn bởi mạng tổng đài điện thoại.
- Có thể truyền không dây dùng tia hồng ngoại.
- Ghép nối dễ dàng với vi điều khiển hay PLC.
- Cho phép nối mạng.
SION : CLASS 5 66 Nén MNP COMPRESSION : V42 BIS 67 Nén V42 bis COMPRESSION : NONE 69 Không nén PROTOCOL : NONE 70 Không giao thức PROTOCOL : LAPM 77 Giao thức V42 LAPM PROTOCOL : MNP 80 PROTOCOL : MNP 2 81 PROTOCOL : MNP 3 82 PROTOCOL : MNP 2, 4 83 PROTOCOL MNP 3, 4 84 7.9 ISDN VÀ DSL ISDN, còn gọi là mạng số phục vụ tích hợp (Integrated Services Digital Network), là giải pháp thay thế cho modem để truyền thông do giới hạn vận tốc truyền của modem (ra đời khoảng 1984). Thông qua bộ giao tiếp ISDN terminal adapter và router có thể kết nối máy tính qua đường dây điện thoại với vận tốc lên đến 128kbps. ISDN tích hợp truyền tín hiệu thoại tương tự cùng với tín hiệu số (máy tính, fax, video phone) trên cùng môi trường truyền bằng cách truyền tín hiệu số với những bộ biến đổi AD và DA. ISDN BRI (basic rate interface) có hai kênh B vận tốc 64kbps và một kênh D vận tốc 16kbps. ISDN PRI (primary rate interface) có 30 kênh B vận tốc 64kbps và một kênh D vận tốc 64kbps. Kênh B mang thông tin còn kênh D mang tín hiệu điều khiển và thông báo. Với ISDN có thể đồng thời thực hiện các công việc như điện thoại, truyền fax, ghép nối máy tính, chi phí lắp ráp phụ thuộc Chương 7: GIAO TIẾP QUA CỔNG NỐI TIẾP Trang 206 Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2006 khoảng cách đến công cung cấp dịch vụ. Chi tiết về ISDN đề nghị đọc ở các tài liệu chuyên môn. DSL (Digital Subscriber Line) là công nghệ khác kết nối DTE qua đường dây điện thoại, với DSL có thể đạt vận tốc truyền lên đến 6,1Mbps (tối đa 8,448Mbps). Có thể đồng thời sử dụng các dịch vụ điện thoại, internet, Fax. Bắt đầu triển khai từ 1998, DSL đang thay thế ISDN. Người dùng DSL được kết nối vào mạng xương sống vận tốc cao của công ty dịch vụ dùng DSLAM (Digital Subscriber Line Access Multiplexer) để ghép với mạng ATM (Asynchronous Transfer Mode). Máy tính được nối qua modem DSL đến công ty cung cấp dịch vụ bằng hai dây điện thông thường, dải tần được chia thành 247 kênh bề rộng mỗi kênh 4KHz, coi như có 247 modem ảo làm việc song song, các đàm thoại thực hiện ở kênh thấp nhất 0..4KHz. Khoảng cách từ khách hàng đến trung tâm dịch vụ là 18000ft (5469m). Có nhiều loại DSL: - ADSL (năm 2000): DSL bất đối xứng (Asymmetric DSL) có vận tốc download tải từ mạng xuống 6,1Mbps và vận tốc upload tải lên mạng 640 kbps. Gọi là bất đối xứng vì hai vận tốc truyền khác nhau. - CDSL: (Consumer DSL) có vận tốc thấp hơn ADSL nhưng chi phí thấp hơn - G. Lite: giá thấp hơn CDSL. Các loại DSL khác nhau về vận tốc cũng như chi phí lắp ráp và thuê bao. Thông qua DSL có thể xem phim, nói chuyện videophone, truy cập LAN và internet. Tác giả: TS Nguyễn Đức Thành Trang 207 Hình 7.14: mạng DSL 7.10 CỔNG USB Ngày nay các máy tính đều có trang bị ít nhất hai cổng USB (Universal serial bus) để kết nối với máy in, camera, chuột, thanh nhớ Flash Rom, modem…. Đặc điểm của USB là vận tốc truyền lớn, Plug and Play, có thể gắn và tháo nóng, không cần nguồn cung cấp cho thiết bị và có thể kết nối nghiều thiết bị trên một bus chung. USB là sản phẩm chung của nhiều công ty như Intel, Compaq, HP, Lucent, Microsoft, NEC, Philips. Có hai chuẩn USB1.1 (năm 1998) và USB2.0 (năm 2000) nhanh hơn. Ba vận tốc truyền là 480Mb/s, 12Mb/s và 1.5Mb/s. Cổng USB có 4 chân gồm hai dây nguồn và hai dây tín hiệu vi sai. Chương 7: GIAO TIẾP QUA CỔNG NỐI TIẾP Trang 208 Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2006 Hình 7.15: Sơ đồ chân cổng USB phía máy tính Khi cắm thiết bị vào cổng USB điện áp trên dây 2 và 3 thay đổi báo cho bộ điều khiển USB có thiết bị gắn và bắt dầu một loạt trao đội thông tin nhận dạng thiết bị gắn vào để nạp driver phù hợp cho thiết bị. Muốn gắn nhiều thiết bị vào một cổng ta dùng hub. Sô lượng thiết bị USB tối đa là 127. Nhiều máy tính không còn thiết kế cổng COM, do đó gây bất tiện khi cần giao tiếp nối tiếp với các thiết bị không hỗ trợ USB. Nhiều hãng đã chế tạo các mạch chuyển đổi từ USB sang RS232 hay RS422, RS485. Nguyên tắc là dùng một vi mạch làm giao tiếp với máy tính theo chuẩn USB và giao tiếp với thiết bị khác theo chuẩn của cổng COM. Phần mềm driver sẽ coi thiết bị như là cổng COM bình thường và ta lập trình giao tiếp với thiết bị ngoại vi như là với cổng COM, qua trung gian mạch chuyển đổi. Ví dụï, xét sản phẩm của hãng FTDI (Future Technology Devices International Ltd.) dùng vi mạch FT232BM, sơ đồ khối vi mạch trình bày ở hình 7.16. Phần sau mô tả các khối chính 3.3V LDO Regulator : tạo nguồn 3.3V cho các khối khác. USB Transceiver : lái tuyến dữ liệu USBDPLL: vòng khóa pha Serial Interface Engine: chuiyển đổi song song nối tiếp, nén tín hiệu và kiểm tra chống sai . USB Protocol Engine: tạo và kiểm tra giao thức USB. Dual Port TX Buffer: chứa dữ liệu truyền Dual Port RX Buffer: chứa dữ liệu thu Tác giả: TS Nguyễn Đức Thành Trang 209 Hình 7.16: Sơ đồ khối vi mạch FT232 chuyển đổi USB- COM UART FIFO Controller: điều khiển truyền dữ liệu giữa buffer và thanh ghi UART UART: truyền thu dữ liệu theo chuẩn RS232 EEPROM Interface: chứa thông số nhận dạng , nếu không có linh kiện này thì dùng thông số do nhà sản xuất cài sẵn trong chip 7.11 CỔNG HỒNG NGOẠI Cổng hồng ngoại (IrDA InfraRed Data Association) thường được trang bị trên máy tính xách tay để kết nối với thiết bị số như máy tính, điện thoại di động , camera số…sử dụng sóng tần số 875 nm, khoảng cách liên lạc chừng 1m. Chuẩn IrDA 1.0 có vận tốc truyền 2400 đến 115.200kb/s, Chương 7: GIAO TIẾP QUA CỔNG NỐI TIẾP Trang 210 Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2006 VCC VCC VCC VCC VCC VCC VCC RSTOUT# SLEEP# RSTOUT# R6 1k5 U2 93C46/56/66 1 2 3 4 8 7 6 5 CS SK DIN DOUT VCC NC NC GND R1 10k CN1 CN-USB 1 2 3 4 5 FB1 FERRITE BEAD 1 2 C5 10nF C4 33nF R5 27R R4 27R Y1 6MHz RESONATOR R2 2k2 R3 470R C6 0.1uF C2 0.1uF C1 0.1uF C3 10uF U1 FT232BM 25 24 23 22 21 20 19 5 28 4 32 1 2 29 9 18 17 31 14 15 16 12 10 11 13 6 30 263 8 7 27 TXD RXD RTS# CTS# DTR# DSR# DCD# RSTOUT# XTOUT RESET# EECS EESK EEDATA A G N D G N D RI# G N DTEST PWRCTL PWREN# TXDEN TXLED# SLEEP# RXLED# V C C -IO3V3OUT A V C C V C C V C C USBDM USBDP XTIN C7 0.1uF R7 47k DECOUPLING CAPS USB ( Optional ) FT232B APPLICATION SCHEMATIC INTERFACING TO 5 V LOGIC - BUS POWERED ( <= 100mA ) APPLICATION 5v MCU or Logic cct RXD TXD CTS# RTS# POWERDN# VCC-5v GND RESET# Hình 7.17: Sơ đồ mạch chuyển đổi USB -RS232 Hình 7.18 Chưẩn IR 1.0 Tác giả: TS Nguyễn Đức Thành Trang 211 tương tự như chuẩn của UART (Hình 7.18). Chuẩn IR 1.1 có ba vận tốc truyền 0,576, 1,152 và 4Mb/s truyền tin theo gói gồm hai byte start, địa chỉ, dữ liêu, CRC và bit stop. 7.12 MẠNG Hệ thống sản xuất lớn bao gồm các máy tính, PLC, bộ điều khiển quá trình.. tất cả kết nối qua mạng hai dây và/hay vô tuyến. Trong công nghiệp có nhiều loại mạng khác nhau như Profibus (Process Field Bus), CAN (Controller Area Network), DeviceNet, Modbus, ASI, Ethernet Công nghiệp, DH485…. Các công ty lớn về Tự động hoá như Siemens, OMRON, Allen-Bradley, Schneider sản xuất rất nhiều thiết bị mạng và các mạng con của họ cũng rất đa dạng, tuy nhiên phần lớn đều theo chuẩn mạng mở, tức là có thể ghép các thiết bị mạng của nhiều hãng chung với nhau, tất nhiên là phải theo một chuẩn nào đó. Chương 11 sẽ trình bày sơ lược về mạng công nghiệp. Máy tính nối với mạng thông qua card mạng. Những năm gần đây phổ biến mạng không dây sử dụng dải tần 2.4GHz và 5.7GHz, đó là các mạng LAN không dây, Blue Tooth, Wi Fi, GPRS (General Packet Radio Service) và WAP (Wireless Application Protocol). Do tính chất truyền tin đa đường, nhiễu kênh truyền cao, công suất phát không lớn và yêu cầu bảo mật nên nhiều kỹ thuật hiện đại được sử dụng, ví dụ như kỹ thuật trải phổ. Có hai kỹ thuật trải phổ sử dụng, FHSS trải phổ nhảy tần (Frequency Hopping Spread Spectrum) tần số sóng mang thay đổi ngẫu nhiên trong 79 tần số; kỹ thuật khác là trải phổ chuỗi trực tiếp DSSS (Direct Sequence Spread Spectrum) một bit thông tin được mã hoá thành một chuỗi bit ngẫu nhiên. Hai phương pháp này giúp trải rông dải tần tín hiệu, do đó làm giảm ảnh hưởng của nhiễu dải tần hẹp và khó xem trộm thông tin. Các thiết bị không dây ở gần nhau tạo thành một tế bào, sự truyền tin sang tế bào khác thực hiện nhờ các bộâ lặp lại vô tuyến, còn gọi là điểm truy cập. Chương 7: GIAO TIẾP QUA CỔNG NỐI TIẾP Trang 212 Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2006 Kỹ thuật truy cập mạng là CSMA/CA tránh xung đột. Khi một trạm muốn truyền nhận thấy môi trường tự do, nó sẽ gởi RTS cho biết thời gian truyền, đối tác gởi trả lại CTS và sự truyền tin bắt đầu, các trạm khác biết khi nào kết thúc sự truyền và sẽ chờ đợi. Khi kết thúc truyền, đối tác gởi ACK báo truyền tin thành công. Kỹ thuật FHSS Kỹ thuật DSSS Hình 7.19: Kỹ thuật trải phổ
File đính kèm:
- Giáo trình Đo lường và điều khiển bằng máy tính - Chương 7 Giao tiếp qua cổng nối tiếp.pdf