Giáo trình Điều hòa không khí và thông gió - Chương 12: Thông gió và cấp gió tươi
Khái niệm
Trong quá trình sản xuất và sinh hoạt của con người trong không gian điều hoà thường
sinh ra các chất độc hại và nhiệt thừa, ẩm thừa làm cho các thông số khí hậu trong đó thay
đổi, mặt khác nồng độ ôxi cần thiết cho con người giảm, sinh ra mệt mỏi và ảnh hưởng lâu dài
về sức khoẻ.
Vì vậy cần thiết phải thải không khí đã bị ô nhiễm (bởi các chất độc hại và nhiệt) ra
bên ngoài, đồng thời thay thế vào đó là không khí đã được xử lý, không có các chất độc hại,
có nhiệt độ phù hợp và lượng ôxi đảm bảo. Quá trình như vậy gọi là thông gió. Quá trình
thông gió thực chất là quá trình thay đổi không khí trong phòng đã ô nhiễm bằng không khí
mới bên ngoài trời đã qua xử lý.
• Mục đích của thông gió
Thông gió có nhiều mục đích khác nhau tuỳ thuộc vào từng công trình và phạm vi
nhất định. Các mục đích chính bao gồm:
- Thải các chất độc hại trong phòng ra bên ngoài. Các chất độc hại bao gồm rất nhiều
và đã được liệt kê mức độ ảnh hưởng trong chương 2. Trong các không gian sinh hoạt chất
độc hại phổ biến nhất là CO2.
- Thải nhiệt thừa và ẩm thừa ra bên ngoài
- Cung cấp lượng ôxi cần thiết cho sinh hoạt của con người
- Trong một số trường hợp đặc biệt mục đích thông gió là để khắc phục các sự cố như
lan toả chất độc hại hoặc hoả hoạn.
ường hợp có nhiều cửa Xét trường hợp thường gặp khi phân xưởng có 04 cửa . Giả sử đã biết được tốc độ gió tại các cửa, hệ số khí động của chúng, ta sẽ xác định được áp suất dư do gió tạo ra ở các cửa là: 2 . .Kp 2 gi ii ωρ= , N/m2 (12-37) Ta đang xét trường hợp không có nhiệt thừa nên có thể coi áp suất dư px trong phong không đổi theo độ cao, tức là áp suất bên trong phòng tại các cửa đều bằng nhau. 263 γ = γ = γ 1p (1) N T Khäng coï nhiãût thæìa (4) Nt = tT (2) (3) p = p = constx p3 p42p Hình 12.4 Ap dụng định luật Becnuli cho dòng qua các cửa ta có: 2 v.ppp 2 i xi ρ=−=∆ , N/m2 (12-38) trong đó vi là tốc độ chuyển động của dòng không khí qua cửa i, m/s Hay: )pp(2v xii −ρ= , m/s (12-39) Ta có phương trình cân bằng lưu lượng cho phân xưởng: L1 + L2 = L3 + L4 (12-40) Hay: µ1.F1.v1 + µ2.F2.v2 = µ3.F3.v3 + µ4.F4.v4 (12-41) Thay giá trị tốc độ vào ta có: )pp.(2.F.)pp.(2.F.)pp.(2.F.)pp.(2.F. 4x443x33x222x111 −ρµ+−ρµ=−ρµ+−ρµ Giả sử tất cả các cửa giống nhau về cấu trúc, tức các hệ số µ giống nhau, rút gọn phương trình ta có: 4x43x3x22x11 pp.Fpp.Fpp.Fpp.F −+−=−+− (12-43) Giải phương trình (12-43) ta sẽ tìm được áp suất dư trong phòng px và thay vào (12-42) sẽ xác định được lưu lượng gió trao đổi trong trường hợp này. 12.2.2 Thông gió tự nhiên theo kênh dẫn gió Việc thông gió do nhiệt áp có nhược điểm là khi kết cấu công trình xây dựng không kín thì có rất nhiều cửa gió vào và ra . Kết quả chênh lệch độ cao giữa các cửa hút và thải nhỏ nên lưu lượng không khí trao đổi sẽ giảm. Mặt khác nhiều công trình phức tạp có nhiều tầng, muốn thải gió lên trên nhờ thông gió tự nhiên không dễ dàng thực hiện được. Vì thế người ta sử dụng các kênh dẫn gió để đưa gió lên cao và hút những nơi cần thiết trong công trình. Các kênh gió thường được bố trí kín bên trong các kết cấu xây dựng. Ở phía đỉnh của kênh gió thường có các nón để chắn mưa, nắng. Để tránh hiện tượng quẩn gió các ống thông gió cần nhô lên cao hẳn so với mái nhà 0,5m. Cột áp do kênh gió tạo nên là: H = g.h. (ρN - ρT ), N/m2 264 Cột áp do kênh tạo nên cũng phụ thuộc mùa và có giá trị lớn về mùa đông. Về phía bên trong người ta sử dụng các miệng hút có tính chất trang trí kết hợp . Với hệ thống này không cần phải thực hiện thổi gió vào phòng mà nhờ thông gió thẩm lọt để bù lại lượng gió thoát ra. Việc tính độ cao kênh gió được thực hiện như sau: - Căn cứ vào lưu lượng thông gió yêu cầu, tiết diện kênh gió ta xác định được tốc độ gió: ω = L/F, m/s - Trên cơ sở tốc độ và tiết diện xác định tổng trở lực ∆p = Σ∆pcb + Σ∆pms - Chiều cao h phải đủ lớn để khắc phục trở lực đường ống, hay: H = g.h. (ρN - ρT ) > Σ∆pcb + Σ∆pms 12.3 THÔNG GIÓ CƯỠNG BỨC Thông gió nhờ quạt gọi là thông gió cưỡng bức. So với thông gió tự nhiên thông gió cưỡng bức có phạm vi hoạt động lớn hơn, hiệu quả cao hơn, có thể dễ dàng điều chỉnh và thay đổi lưu lượng thông gió cho phù hợp. Tuy nhiên thông gió cưỡng bức có chi phí đầu tư và vận hành khá lớn. 12.3.1. Thông gió cục bộ 12.3.1.1. Thông gió hút cục bộ Mục đích: Hút thải ra ngoài những chất có hại ngay từ chổ phát sinh ra chúng, không cho lan toả ra xung quanh làm ô nhiễm không khí trong phòng. Ưu điểm của thông gió hút cục bộ so vơi thông gió tổng thể là ở chổ do hút ngay lập tức các chất độc hại tại nơi phát sinh nên lưu lượng thông gió nhỏ, giảm chi phí vận hành Thông gió hút cục bộ có nhiều kiểu dạng, dưới đây la một số kiểu thông gió cục bộ phổ biến nhất thường được sử dụng. 1. Tủ hút khí Tủ hút là nơi thực hiện các thao tác sản xuất phát sinh các chất độc hại. Chát độc hại phát sinh được hút vào bên trong tủ và thải ra bên ngoài. Các dạng tủ hút thường được sử dụng cho các trường hợp: Gia công nóng kim loại, mạ kim loại, dùng cho sơn các vật phẩm, dùng cho hàn, dùng cho các thí nghiệm có phát sinh các chất độc hại, dùng cho các quá trình sản xuất có sinh các chất độc hại khác. Tủ hút có cấu tạo rất đa dạng, tuỳ từng trường hợp cụ thể . Cấu tạo chung bao gồm: bàn thao tác 1, là nơi gia công, chết tạo các chi tiết. Cửa lấy gió dùng để lấy gió từ bênnngoài vào bên trong tủ nhằm giảm nồng độ chất độc phát sinh trong tủ. Ống thoát gió ra ngoài 3, được nối thông với quạt có lưu lượng và cột áp đảm bảo yêu cầu. 265 12 3 Hình 12.5: Cấu tạo tủ hút 1- Bàn thao tác; 2- Cửa hút gió; 3- Ống thoát gió 2. Chụp hút Chụp hút là dạng hút cục bộ đơn giản và phổ biến, thường được sử dụng để hút thải gió nóng, bụi, khí độc có tính chất nhẹ hơn không khí . Chụp hút có thể lợi dụng lực hút tự nhiên hay cưỡng bức để hút gió. a. Chụp hút gió đặt trên các nguồn toả nhiệt Đối với chụp hút kiểu này, lực hút tạo nên do lực đẩy Acsimet. Không khí trên bề mặt nguồn toả nhiệt nóng nên nhẹ hơn và bốc lên cao đi vào các chụp hút gió và đi ra ngoài F h Hình 12.5: Chụp hút làm việc bằng sức hút tự nhiên Lưu lượng không khí hút có thể xác định theo thực nghiệm [1]: 3 2 h.F.Q.65,0L = , m3/h Q - Lượng nhiệt toả ra từ bề mặt F, kcal/s F - Diện tích bề mặt toả nhiệt, m2 h - Chiều cao từ mép dưới của chụp đến nguồn toả nhiệt., m. Công thức này áp dụng trong trường hợp h < 1,5. F , trong trường hợp này hầu hết khí bốc lên được hút vào chụp hút, tiết diện ngang của luồng coi như không đổi và bằng tiết diện của nguồn toả nhiệt - Trong trường hợp khoảng cách lớn do chuyển động khuyếch tán nên tiết diện luồng tăng, trong trường hợp này có thể tính lưu lượng và kích thước luồng như sau : - Lưu lượng : 266 3/12/3z Q.Z.13,0L = - Bề rộng hay đường kính luồng không khí ở khoảng cách z tính từ tiêu điểm của luồng (xem hình 12.6): dZ = 0,45.Z0,88, m trong đó: Z - Khoảng cách từ tiêu điểm luồng tới tiết diện đang xét, m Q - Lượng nhiệt toả ra từ bề mặt F, kcal/s d y 2d dz z Hình 12.6: Luồng không khí bốc lên từ bề mặt toả nhiệt Từ công thức tính đường kính dz, có thể xác định được kích thước phểu cực tiểu khi biết được độ cao h tính từ bề mặt toả nhiệt lên miệng phểu hoặc ngược lại xách định được độ cao khi biết trước kích thước phểu. b. Chụp hút gió cưỡng bức Lưu lượng chụp hút cưỡng bức phụ thuộc vào lưu lượng quạt . Luồng không khí trước chụp hút cưỡng bức có các đặc điểm sau : - Sự thay đổi tốc độ trên trục của chụp hút phụ thuộc vào góc mở α của chụp. Góc mở càng lớn thì vận tốc tại tâm chụp vmax càng lớn so với vận tốc trung bình vTB + Đối với chụp có góc mở 90o : vmax = 1,65.vTB + Đối với chụp có góc mở 60o : vmax ≈ vTB - Vận tốc trung bình được xác định : F LvTB = , m/s - Vận tốc tại một điểm bất kỳ trong phần kéo dài của chụp như sau : + Đối với chụp tròn hoặc vuông: 22 2 o maxxy yx r .vv += , m/s + Đối với chụp chữ nhật có cạnh a > b 2 2 maxxy y).a.5,0 b a(h h.vv ⎥⎦ ⎤⎢⎣ ⎡ −+ = , m/s 267 hy x vxy maxvo r F α Hình 12.7: Luồng không khí trước chụp cưỡng bức c. Phểu hút Phểu hút được sử dụng để thải các loại bụi nặng, hơi độc ở các thiết bị công nghệ như máy móc gia công cơ khí, máy dệt ..vv. Phểu được thiết kế như một bộ phận cấu thành của máy móc công nghệ. Để thải bụi ở các máy kích thước trung bình, tốc độ dòng phải lấy không nhỏ hơn 30 m/s và đường kính ống không nhỏ hơn 40mm 12.3.1.2 Thông gió thổi cục bộ Khi cần thông gió cho một khu vực nhỏ ví dụ như khu vực nhiệt độ cao và có nhiều chất độc hại người ta bố trí các miệng thổi gió tại vị trí người đang làm việc. Các miệng thổi thường có dạng hoa sen. Hoa sen thường được sử dụng ở những nơi toả nhiệt mạnh đặc biệt những nơi có bức xạ nhiệt lớn như ở các lò nung, lò sấy, bể lò rèn, chổ rót khuôn đúc vv. . . Trong một số trường hợp khác người ta sử dụng thiết bị làm mát kiểu di động . Thiết bị này gồm bơm, quạt và một tủ đứng bên trong có bố trí các vòi phun nước, lớp lọc chắn nước. Không khí trong phòng được quạt hút vào thiết bị, đi qua ngăn phun nước trao đổi nhiệt ẩm và hạ nhiệt độ trước khi thổi ra làm mát . a. Thổi mát cục bộ bằng chụp gió hoa sen Chụp gió hoe sen dùng cung cấp luồng không khí tập trung 12.3.1.3. Trong dân dụng Khung gäù Cæía âoïng måí tæû âäüng Khung theïp Vêt nåí Miãûng thäøi Mä tå Để thực hiện thông gió cho các phòng nhỏ và tiếp xúc với không khí ngoài trời người ta thường lắp đặt các quạt gắn tường. Tuỳ từng trường hợp mà có thể chọn giải pháp hút thải không khí trong phòng hay thổi cấp khí tươi vào phòng. a) Quạt khung nhựa b) Quạt khung sắt Hình 12.2 : Lắp đặt quạt gắn tường 268 Trên hình 12.2 trình bày 2 kiểu quạt thông gió hay được sử dụng. Quạt khung nhựa hình thức phù hợp các công trình dân dụng, quạt khung sắt thuồng được sử dụng trong các xí nghiệp công nghiệp. Cách lắp đặt quạt thông gió kiểu gắn tường đơn giãn. Tuy nhiên không phải phòng nào cũng lắp đặt được. Đối với các phòng nằm sâu trong công trình người ta sử dụng quạt thông gió đặt trên laphông cùng hệ thống kênh thông gió, miệng hút, miệng thổi. Hình 12.3 : Quạt thông gió gắn tường GENUIN Trên hình 12.3 là quạt thông gió của hãng GENUIN thường hay được sử dụng để thông gió cục bộ . Quạt này có thể gắn tường hoặc trần với các thông số kỹ thuật và mỹ thuật rất tốt. Các đặc tính kỹ thuật của quạt trình bày trên bảng 12.2. Bảng 12.2 : các thông số quạt gắn tường GENUIN MODEL Điện áp Công suất, W L m3/phút Độ ồn dB Kích thước, mm A B E G H F APB 15 APB 20 APB 25 APB 30 220 V 220 V 220 V 220 V 24 28 36 48 4,8 8,1 12,6 18 37 40 43 48 150 200 250 300 250 303 350 400 190 240 290 340 88 71 80 90 53 83 58 87 53 50 50 44 QUAÛT 12.3.2. Thông gió tổng thể Hình 12.4 : Sơ đồ bố trí quạt thông gió Trên hình 12.4 là một ví dụ về thông gió tổng thể. Quạt sử dụng thông gió tổng thể thường là quạt dạng ống hoặc các quạt ly tâm.. Để thông gió cho các phòng lớn hoặc nhiều phòng một lúc người ta sử dụng thông gió kiểu tổng thể. 269
File đính kèm:
- giao_trinh_dieu_hoa_khong_khi_va_thong_gio_chuong_12_thong_g.pdf