Giáo trình Điện tử công suất và ứng dụng - Chương 5: Nghịch lưu độc lập và biến tần
1. Phân loại nghịch lưu
2. Khảo sát nghịch lưu nguồn áp
3. Phương pháp điều khiển điện áp ngỏ ra
4. Sóng hài và nghich lưu hình sin
5. Biến tần nguồn áp
6. Ứng dụn
Ts n n+1n-1 Hình V.4.9b: Điều chế đối xứng 0 ts(n) ua(n) T1(n) UC UM T2(n) Ts n n+1n-1 Hình V.4.9c: Điều chế không đối xứng Khi điều chế dối xứng: Bề rộng xung ở kỳ lấy mẫu thứ n : ( )1( ) ; 2( ) 1( ) 2 2 S C a S C T U u nT n T n T T n U ⎡ ⎤−= = −⎢ ⎥⎣ ⎦ .2( ) sin( )a M nu n U N π= Với Ts: chu kỳ lấy mẫu; ua(n): áp chuẩn tại kỳ lấy mẫu thứ n; UC , UM: biên độ sóng mang tam giác và áp chuẩn hình sin. => các độ rộng T1, T2 theo tỉ số UM / UC , TS , hàm sin(n.2π/N) [chứa trong ROM] Trang 28 ch 5 NgL BT b. Điều chế vector không gian - SVM (gọi đầy đủ là điều rộng xung vector không gian - SVPWM): Tính toán 1 lần cho dạng sóng 3 pha, Vector không gian của áp ba pha: có các trường hợp sau: * Hệ ba pha hình sin đối xứng: vector U JJG quay góc ωe . * Nghịch lưu 6 nấc thang: bộ 6 vector 1U JJG , 2U JJG , 3U JJG , 4U JJG , 5U JJG , 6U JJG mô tả sáu trạng thái của các ngắt điện * Khi điều rộng xung hình sin SPWM với fC = N.fO : bộ N vector trạng thái nằm trên đường tròn có bán kính thay đổi, bằng áp ra mong muốn *V . Trạng thái Ngắt điện đóng áp pha tải uA áp pha tải uB áp pha tải uC Vector không gian 1 S1,S5,S6 2U/3 -U/3 -U/3 1V JJG (1,0,0) 2 S1,S2,S6 U/3 U/3 -2U/3 2V JJG (1,1,0) 3 S4,S2,S6 -U/3 2U/3 -U/3 3V JJG (0,1,0) 4 S4,S2,S3 -2U/3 U/3 U/3 4V JJG (0,1,1) 5 S4,S5,S3 -U/3 -U/3 2U/3 5V JJG (0,0,1) 6 S1,S5,S3 Vd/3 -2Vd/3 Vd/3 6V JJG (1,0,1) Trang 29 ch 5 NgL BT Kỹ thuật điều chế độ rộng xung vecto không gian SVPWM: - mô tả các vector trạng thái SPWM là *U theo các vector của NL sáu nấc thang. - hai trạng thái 0 (0,0,0)U JJG và 7 (1,1,1)U JJG có áp bằng 0 được thêm vào để điều chỉnh áp ra * Công thức cho điều chế vector không gian: - vector không gian *U JJJG = Ua JJJG + Ub JJJG *sin( ) sin 3 3 *sin( ) sin 3 a b U U U U π πα πα − = = => 2 *.sin( ) 33 2 *.sin( ) 3 Ua U Ub U π α α = − = - Ua , Ub tương ứng với ta và tb : * 1 2a ba b C C t tU U U U U T T = + = +JJJG JJJG JJG JJG JJJG với TC là chu kỳ điều chế độ rộng xung, C O a bT t t t= + + cho ta: aa C Ut T U = và bb CUt TU= - -O C a bt T t t= có áp ra bằng zero U1 U2 U* Ua Ub α Trang 30 ch 5 NgL BT Điều kiện : C a bT t t> + => *U JJJG nằm phía trong hình lục giác đều Suy ra biên độ áp điều khiển cực đại U* : 2* .cos 0.577 3 6 3 UU U Uπ= = = ; U: áp cấp điện một chiều, 2 3 U chính là biên độ của áp 6 nấc thang ( 1U JJG 6U JJG ). tương ứng với chỉ số điện áp mO giới hạn (cực đại) bằng: * max 2 1 0.577 0.907 sixstepGH U Um UU π = = = pha b Tc S2 pha c Ts S2 to U1 to S2 2 U2 ta S5 S3 U2 tb S5 S6 U7 S5 S6 U7 2 S5 S6 S4 S3 S6 S4 to S6 S1 2 S6 S1 Uo ta S1 Uo tb S1 U1 S1 2 S1pha a Tc S2 to Trang 31 ch 5 NgL BT c. Triệt tiêu các sóng hài chọn trước: Khi sử dụng những dạng sóng có độ rộng xung cố định: Áp ra uo : 1 1 2 2 3( ) ( )o o o ou u u uα α= − + => Có thể chọn α1, α2 để triệt tiêu 2 sóng hài của uo . Ví dụ: Tính các góc θ1, θ2 để dạng sóng v hình V.4.12.a không có các sóng hài bậc 5, 7. Dạng sóng điều rộng xung hình V.4.12.a có thể phân tích thành các dạng sóng cơ bản như hình V.4.12.b và như vậy, ta có: uO = uO1 – uO2 + uO3 , Hình V.4.12: Dạng sóng điều rộng xung hình sin (a) và phân tích chúnh thành các dạng cơ bản (b) Dạng tổng quát của biên độ các sóng hài là: 2 11 2sin . 2sin .4 n nU n nU α α π − +⎡ ⎤= ⎣ ⎦ Cho U5 và U7 bằng không, giải ra α1 = 56.7Ο, α2 = 66.4Ο . Khi đó U1 = 1.068U hay giá trị hiệu dụng U1R = 0.755U Trang 32 ch 5 NgL BT d. Điều chế độ rộng xung sử dụng bộ so sánh có trễ (điều chế delta): Đặt Phản hồi SO SÁNH SMIT Out pha Pha A 3 2 Hình V.4.13b: Các dạng sóng điều rộng xung dùng bộ so sánh có trễ phản hồi dòng điện: IREF : tín hiệu đặt dòng; iO : phản hồi dòng vO : dạng áp ra; v1 : hài cơ bản của điện áp ra Bất lợi: tần số đóng ngắt phụ thuộc đặc tính tải Trang 33 ch 5 NgL BT V.7 BIẾN TẦN: - Là BBĐ AC (lưới) Ỉ AC (3 pha) có tần số, điện áp thay đổi - Dùng cho điều khiển động cơ xoay chiều. Có hai dạng biến tần tĩnh: Biến tần trực tiếp (cyclo-converter) và biến tần qua trung gian một chiều. Trang 34 ch 5 NgL BT 1. Biến tần trực tiếp: o oi v A B C N K C B T2T1 T3 T4 T5 T6 R L hình V.7.1.a: Biến tần trực tiếp, sơ đồ một pha; - Là ứng dụng của bộ chỉnh lưu điều khiển pha đảo chiều - điều khiển sao cho áp ngỏ ra là một dạng sóng xoay chiều có chu kỳ. Ưu điểm: công suất lớn và rất lớn, hiệu suất cao nhờ biến đổi trực tiếp. Nhược điểm: tần số ra khá bé (≤1/3) so với tần số lưới điện, có thể khắc phục khi dùng GTO. Trang 35 ch 5 NgL BT 2. Biến tần có trung gian môt chiều: Biến tần có trung gian một chiều gồm hai bộ phận: chỉnh lưu đầu vào nghịch lưu ở đầu ra (nguồn dòng và nguồn áp). - Biến tần nguồn dòng: công suất lớn, đóng ngắt ở tần số bé, đầu vào là chỉnh lưu SCR. NL NA3 3 Lưới Tải NL ND3 3 Lưới Tải L C L Hình V.7.2: Biến tần có trung gian một chiều Q7 Chỉnh lưu Diod Nghịch lưu nguồn áp A B C L C R Hình V.7.3: Mạch động lực biến tần nguồn áp dùng IGBT - Biến tần nguồn áp: sử dụng các ngắt điện một chiều (có điều khiển khóa), có thể đạt chất lượng điện áp ngỏ ra rất cao. - Mạch hãm động năng: Q7 cho phép tiêu thụ lượng điện năng trả về từ tải, không để áp DC tăng cao Trang 36 ch 5 NgL BT Bộ biến tần cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: - Thực hiện được logic ba pha, thay đổi tần số ra. - Điều khiển áp theo yêu cầu của tải, thuờng gặp quan hệ U/f = hằng số - Hạn chế được sóng hài áp (dòng). ĐK fĐK U Tải BIẾN TẦN Lưới Hình V.7.4: Giống như nghịch lưu, biến tần có 2 tín hiệu điều khiển: điện áp và tần số. Trang 37 ch 5 NgL BT V.8 ỨNG DỤNG: Bộ nguồn xoay chiều công nghiệp, phân làm các nhóm: - Theo loại thiết bị sử dụng: máy phát điện xoay chiều (nhóm thiết bị quay) và điện tử công suất (thiết bị tĩnh). - Theo nguồn điện: đầu vào là nguồn một chiều hay lưới điện xoay chiều - Theo dãy tần số hoạt động: chia làm các nhóm: 1. Ngỏ ra tần số công nghiệp (nhỏ hơn 400 Hz) cố định: nguồn cho các thiết bị điện thay thế điện lưới: - bộ lưu điện (UPS – Uninterruped Power Supply) - Inverter 2. Ngỏ ra tần số công nghiệp thay đổi: điều khiển tốc độ động cơ xoay chiều (biến tần). 3. Ngỏ ra trung tần hay cao tần: Từ 500 Hz đến 25 KHz khi sử dụng SCR hay cao hơn khi dùng transistor - là các bộ nguồn cho các công nghệ điện: nung nóng cảm ứng, rung động siêu âm của các vật liệu từ giảo. - Các bộ dao động công suất hình sin sử dụng đèn điện tử hay transistor, làm việc ở tần số từ 50 KHz đến vài MHz dùng cho tôi cao tần hay nung nóng điện môi. Trang 38 ch 5 NgL BT 1. Các bộ nguồn tần số cao: Nguyên lý: nung nóng bằng dòng xoáy (eddy current) Dãy tần số làm việc thay đổi từ tần số công nghiệp đến vài trăm KHz: - Tần số làm việc giảm khi công suất tăng. - Tần số cần phải tăng tăng khi bề dầy làm việc giảm (tôi bề mặt thép). 2. Điều khiển động cơ AC dùng biến tần: Phương pháp phổ biến hiện nay để điều khiển tốc độ động cơ xoay chiều Từ trường quay có tốc độ p fno ⋅= 60 ; trong đó no tính bằng vòng/phút, f : tần số (Hz) và p là số đôi cực. Rotor sẽ quay theo từ trường quay với độ trượt s hầu như không đổi. Có hai nguyên lý chính: - Điều khiển U/f hằng -Điều khiển vector động cơ KĐB sử dụng các vi xử lý mới có khả năng tính toán rất mạnh để điều khiển động cơ KĐB. Trang 39 ch 5 NgL BT 3. Bộ nguồn xoay chiều không gián đoạn (bộ lưu điện hay UPS uninterrupted – power – supply): Nạp Accu Nghịch lưu Lưới Tải Chuyển mạch Điều khiển Hình V.8.1: Sơ đồ khối bộ nguồn xoay chiều không gián đoạn Bao gồm bộ nghịch lưu sử dụng accu và bộ chuyển mạch (rơ le hay TRIAC). Vấn đề then chốt của UPS off-line là thời gian chuyển đổi, tính từ khi nguồn xem như bị mất đến khi xác lập áp nghịch lưu, Sơ đồ UPS hay nghịch lưu có đầu vào accu điện áp thấp dùng 2 bộ nghịch lưu: Accu Ỉ [NL1 Ỉ BA tần số cao Ỉ CL Ỉ Lọc 1 ]Ỉ NL2 Ỉ Lọc 2 Ỉ tải UPS ON-LINE: UPS không có bộ chuyển mạch và bộ nghịch lưu luôn làm việc Trang 40 ch 5 NgL BT 4. Chấn lưu (ballast) điện tử: là loại đèn được sử dụng rất phổ biến nhờ hiệu suất và tuổi thọ rất cao. Nguyên lý làm việc của đèn huỳnh quang là dựa vào sự phát sáng của chất (bột) huỳnh quang (fluorescent) khi có dòng điện tử va vào. nguồn 220 VAC BL ST Hình V.8.2: Sơ đồ đèn huỳnh quang truyền thống, dùng chấn lưu là cuộn dây - Khi làm việc ở điện lưới cần có điện trường cao của xung mồi ban đầu để tạo sự phóng điện. Trang 41 ch 5 NgL BT hình V.8.3: Mạch ballast điện tử 36W đơn giản của hãng International Rectifer (đọc thêm AN-1074.pdf) Chấn lưu điện tử là bộ nguồn tần số cao dùng mạch nghịch lưu ½ cầu (đường tô đậm trên hình V.8.3)
File đính kèm:
- giao_trinh_dien_tu_cong_suat_va_ung_dung_chuong_5_nghich_luu.pdf