Giáo trình Điện tử công suất và ứng dụng - Chương 2: Linh kiện công suất
Dựa vào mô hình hai BJT, ta có thể kiểm tra SCR bằng VOM ở chế độ đo
điện trở:
- Các đầu AK và AG có điện trở vô cùng.
- GK là mối nối p-n có điện trở nối song song. Điện trở này làm tăng khả
năng chịu áp và chống kích nhầm (do nhiễu). Có thể quan sát được mối nối
và điện trở song song này khi dùng VOM ở tầm Rx1: Đo điện trở GK khi đảo
chiều que đo sẽ cho ra giá trị khác nhau.
Với VOM đo ohm bằng 2 pin, có thể dùng tầm Rx1 vừa phân cực vừa kích để
thấy được SCR dẫn điện và giữ
, mạch lái thyristor cũng có hai nhiệm vụ là đãm bảo thông số tín hiệu điều khiển cực cổng (đa số trường hợp là dòng điện) và cách ly mạch động lực – điều khiển. a. Mạch lái trực tiếp thyristor: Đây là mạch khuếch đại dòng, vì áp cực cổng VGT của SCR khá bé, khoảng 2-3 volt trong khi dòng kích cổng có thể đến 5 ampe cho SCR có dòng anod vài trăm ampe. Trên hình II.4.4, ta có mạch theo phát (tải cực phát). Có thể sử dụng thêm các tầng khuếch đại transistor ghép trực tiếp và tụ gia tốc khi yêu cầu dòng cực cổng lớn. 6V XUNG DK SCR R? RC1 0.1 uF R5 2.2 ohm R2 220 R3 100 R1 100 R4 2.2 ohm Q1 C1061 Hình II.4.4 Mạch lái trực tiếp thyristor b. Kích SCR xung hẹp bằng biến áp xung: Ch 2 Linh kien DTCS.doc Page 16 of 20 (a) VCC D2 D1 3k3 3k3 3k3 Q1 BAX 3.3 ohm D2 47n 100 SCR (b) Hình II.4.5 Mạch kích SCR bằng biến áp xung. Hình II.4.5.a và (b) trình bày các dạng sóng và mạch khuếch đại xung và ghép với SCR. Các diod D1, D2 , transistor Darlington Q1 thực hiện hàm OR (hai ngỏ vào) và khuếch đại dòng. Biến áp xung BAX nối ở cực thu C của transistor qua điện trở hạn dòng 3.3ohm. Nguồn VCC có thể là 24V và tỉ số giảm áp của BAX là 4 :1 (biên độ xung ở thứ cấp còn khoảng 5V) để giảm dòng qua transitor và nguồn cấp điện. Tụ điện 47 nF và điện trở 100 ohm nối càng gần SCR càng tốt để chống nhiễu khi dây nối mạch điều khiển và SCR dài. Các thông số trên có thể dùng cho SCR có định mức trung bình dòng đến 250 A. Khi Q1 bảo hòa, áp nguồn VCC có thể xem như đặt vào sơ cấp biến áp. Dòng từ hóa cuộn sơ cấp xuất hiện, tăng theo hàm mũ. Từ thông trong lõi biến áp thay đổi tạo ra điện áp cảm ứng ở thứ cấp và dòng kích cho SCR. Như vậy, dòng qua cuộn sơ cấp biến áp sẽ gồm dòng từ hóa và dòng phản ảnh từ thứ cấp. Khi bề rộng xung đủ bé, lõi thép biến áp chưa bảo hòa và ta có điện thế và dòng điện cảm ứng ở thứ cấp. Khi Q1 tắt, dòng từ hóa biến áp phóng qua diod phóng điện D2 và giảm về từ từ không. Như vậy biến áp xung chịu từ hóa một cực tính và cần phải thiết kế sao cho không bảo hòa. Khi bề rộng xung tăng cao, dòng từ hóa tăng cao làm lõi thép bị bảo hòa và khi dó từ thông không còn thay đổi, áp cảm ứng ở thứ cấp giảm đến bằng không. Xung thứ hai của hình II.4.5.a cho thấy áp thứ cấp bị giảm và Q1 hết còn bảo hòa khi độ rộng xung tăng lên. Hiện tượng này cũng xảy ra khi ta có chuỗi xung và dòng từ hóa chưa về không thì đã có xung kế tiếp. Như vậy biến áp xung chỉ có thể truyền được xung hẹp, khi thời gian xung khá bé so với thời gian nghỉ. Bề rộng xung kích SCR của sơ đồ chỉnh lưu khoảng 1 mili giây. Hướng dẫn thực hành cho thiết kế biến áp xung: Có thể tính toán và chế tạo BAX như biến áp thông thường với một số lưu ý: Chọn mật độ từ thông thấp và vật liệu từ ít tổn hao (như ferrite). Chu kỳ của tín hiệu từ hai đến ba lần bề rộng xung. Điệân áp cho cuộn dây có thể lấy bằng biên độ xung và nếu truyền chuỗi xung thì độ rộng xung tương đối (Txung / chu kỳ T) không nên lớn hơn 1/3. Có thể phải thay đổi mạch phóng điện (diod D2) để tiêu hao năng lượng dòng từ hóa nhiều hơn để dòng điện này chóng về không. c. Kích SCR bằng xung rộng: Trong rất nhiều trường hợp, xung hẹp không đáp ứng được các ứng dụng. Có thể kích xung rộng (lớn hơn vài mili giây) bằng các phương pháp: nối trực tiếp, ghép bằng biến áp xung và optron. Khi dùng biến áp xung, có hai phương án sau: Ch 2 Linh kien DTCS.doc Page 17 of 20 - Sử dụng SCR phụ như hình II.4.6.a. Biến áp kích xung công suất bé cho SCR phụ (dòng vài ampe). Mạch điện phụ này lấy nguồn từ pha lưới sao cho cung cấp điện áp dương khi SCR phân cực thuận. - kích bằng chuỗi xung, bề rộng từ vài chục đến vài trăm micro giây hình II.4.6.b. nhưng ỡ thứ cấp biến áp dùng chỉnh lưu diod để biến thành xung rộng trở lại – hình ( c). Dòng từ hóa cũng được tận dụng nhờ diod phóng điện D25. Điều bất lợi của sơ đồ này là sườn lên của xung cực cổng SCR có độ dốc kém vì cần có tụ lọc C22 ở ngỏ ra chỉnh lưu. Áp pha 220/9 VAC 47n SCR 100 SCR P 22 BAX BAX Hình II.4.6 (a) ĐK Dao động T1 TRANSCT D23 D25 R36 3.3 C22 2u2 R37 100 SCR Q1 3k3 3k3 D19 24VX (b) Dùng optron và nguồn một chiều phụ có sơ đồ nguyên lý như hình II.4.6.c. Khi LED của optron có dòng, nó chiếu sáng làm photo transistor dẫn điện. Q1 có dòng cực B đủ lớn, trở nên bảo hòa, nối điện trở 1k xuống 0 volt. Q2 bảo hòa nối nguồn 9v qua điện trở 33 ohm kích SCR. c. Kích TRIAC bằng optron triac họ MOC: 9V 47n 100 SCR 1 2 4 3 6K8 Q1 330 Q2 33 1k 2k2 Q Hình II.4.6.c Kích SCR cách ly dùng optron Có thể điều khiển TRIAC công suất bé (dòng định mức vài chục A) bằng các optron họ MOC của hãng Motorola. Ngỏ ra optron là phototriac có áp khoá đến 400 volt, dòng vài chục mA cho phép kích TRIAC trực tiếp ở điện 220 VAC Hình II.4.7.a Mạch nguyên lý kích TRIAC dòng OPTRON và các thông số Ch 2 Linh kien DTCS.doc Page 18 of 20 Hướng dẫn sử dụng OPTRON họ MOC (của Motorola) để lái TRIAC. Hình II.4.7.b Đặc tính OPTRON TRIAC họ MOC NHẬN XÉT - Biến áp xung là phần tứ kích SCR rất hiệu quả: cách ly điện, khuếch đại dòng, nhưng chỉ truyền được xung hẹp. 4. Mạch lái MOSFET công suất có bảo vệ dòng: Hình II.4.8 được trích từ một tạp chí điện tử công nghiệp để tham khảo một mạch lái MosFET công suất có bảo vệ dòng. Động cơ một chiều M là tải của BBĐ xung điện áp với ngắt điện là MosFET 12A / 60V, mã hiệu IRF131. Tác động bảo vệ dòng được thực hiện qua R - S Flip Flop. Nguyên lý này còn gặp trong các vi mạch điều khiển bộ nguồn xung. +V OPTRON VI PHÂN RS FF CỔNG SO SÁNH R -Q S Q M D SHUNT Q Imax ĐK (a) +V 15v 15v 1 23 4 5 6 7 ferrite io C OPTRON 1 2 4 3 330 10K 1k 1nF 0.33 ohm 100 IRF131 2N2222 220 1K M D (b) R - S flip flop, được set ở mỗi đầu chu kỳ đóng ngắt và reset khi dòng vượt quá giá trị cho phép. Như vậy khi có quá dòng, MosFET sẽ bị khóa ngay, nhưng lại được cho phép ở chu kỳ đóng ngắt kế tiếp. Kết quả là khi có quá dòng, độ rộng xung tương đối sẽ giảm để hạn chế dòng cực đại. Các dạng sóng cho ở hình II.4.8.c: 4: ngỏ ra cổng NAND 4, là tín hiệu điều rộng xung từ mạch điều khiển, qua optron. 3: ngỏ ra cổng NAND 3, tín hiệu set của RS flip flop. C: cực C của BJT 2N2222, xuống thấp khi dòng vượt quá giá trị đặt xác định bằng biến trở 100 ohm, nối song song với shunt 0.33 ohm để lấy tín hiệu dòng iO. 7: tín hiệu cực cổng MosFET. t t t t 4 3 C i 7 o (c) Hình II.4.8 Mạch lái mosFET có bảo vệ dòng Ch 2 Linh kien DTCS.doc Page 19 of 20 Các cổng NAND 6, 1, 2, 7 sử dụng CD4011 là CMOS cấp điện 15V, lái trực tiếp MosFET bằng dây dẫn đi qua ống ferrite để chống dao động và nhiễu tần số cao, ở vị trí của 7 có thể dùng cổng NAND song song để tăng khả năng tải dòng. Các cổng 4, 3, 5 là các cổng NAND Smit-tri- gơ CD4093 cho phép sửa dạng xung. Các hãng đã chế tạo nhưng vi mạch điều khiển bộ biến đổi có tích hợp mạch hạn chế dòng có nguyên lý làm việc tương tự. 5. Vi mạch lái ½ cầu MOSFET: Hai transistor nối tiếp nhau để mắc vào cực +/- nguồn được gọi là nửa (1/2) cầu (hình II.4.9). Vì nửa cầu là phần tử cơ bản trong các bộ biến đổi sử dụng nguồn một chiều (chương 4, 5), các hãng chế tạo điện tử đã chế tạo ra các vi mạch lái nửa cầu, ví dụ như IR 2151 của hãng International Rectifier như hình II.4.9. Hình (a) là sơ đồ nguyên lý ứng dụng và hình (b) cho ta cấu tạo bên trong. IR2151 bao gồm bộ dao động để tạo xung điều khiển, mạch lái hai mosFET bao gồm cả phần tạo ra vùng chết 1.3 microsec để chống việc hai ngắt điện trùng dẫn. (a) (b) Hình II.4.9: vi mạch IR2151 để lái ½ cầu trong sơ đồ ballast điện tử. BÀI TẬP 1. Sử dụng một chương trình mô phỏng để thử nghiệm hai mạch BA xung sau (tự chọn linh kiện): Ch 2 Linh kien DTCS.doc Page 20 of 20 2. Tính dòng kích cho SCR theo mạch hình bên khi cho biết: β bão hòa của Q1 và Q2 lần lượt là 40 và 20, tỉ số truyền dòng (dòng qua BJT/dòng qua LED) bằng 50%, áp cấp cho mạch sơ cấp optron 5 V. 9V 47n 100 SCR 1 2 4 3 6K8 Q1 330 Q2 33 1k 2k2 Q 3. Tính tổn hao công suất của một transistor có chế độ làm việc sau: đóng ngắt liên tục với ton = toff = 20 usec ở áp nguồn bằng 200 V, dòng tải 15 A. Transistor có áp bảo hòa bằng 2 V, dòng rò khi khóa bằng 1 mA và năng lượng tổn hao cho 1 lần đóng ngắt bằng 0.8 mJ. Cho nhận xét về tổn hao công suất này khi tần số đóng ngắt thay đổi. 4. Dùng một chương trình mô phỏng mạch điện tử để vẽ dạng dòng kích SCR, có thể thay BJT C1061 bằng linh kiện tương tự có β bão hòa bằng 20, ICmax bằng 3 A, nguồn xung đầu vào có biên độ 5 V, độ rộng 100 usec và nội trở xem như bằng 0. Ngoài ra, trong hình R = 1kOhm. 6V XUNG DK SCR R? RC1 0.1 uF R5 2.2 ohm R2 220 R3 100 R1 100 R4 2.2 ohm Q1 C1061
File đính kèm:
- giao_trinh_dien_tu_cong_suat_va_ung_dung_chuong_2_linh_kien.pdf