Giáo trình Điện tử công suất - Chương 4: Bộ biến đổi áp một chiều
Nguyên lý bảo toàn năng lượng cung cấp – tiêu thụ chỉ được thỏa mãn khi tính toán chính xác hay
trường hợp lý tưởng L tải bằng vô cùng như ví dụ trên.
Giả thiết dòng tải tam giác dù tạo nhiều thuận lợi cho khảo sát nhưng chỉ là gần đúng, không đảm
bảo nguyên lý bảo toàn năng lượng cung cấp - tiêu thu, làm xuất hiện các kết quả không giống nhau khi tính toán năng lượng trên các phần tử của hệ thống như bài tập số 4 ở cuối chương.
Vì thế dạng dòng tam giác có thể được dùng để tính toán nhấp nhô dòng tải nhưng khi tính toán năng
lượng, người ta lại giả sử là dòng tải phẳng để chỉ sử dụng trị trung bình dòng tải cho mọi tính toán
ó thể lấy từ nguồn VCC qua diod D1 khi Q2 dẫn điện. Điều này yêu cầu Q2 đóng ngắt thường xuyên và Q1 không thể đóng mạch thời gian dài. Dòng xung cực đại ngỏ ra mỗi kênh là +1.8A/ – 1.4A đủ để nạp xả tụ 0.1 uF trong 1 micro giây đến áp lái định mức. Trong vi mạch còn có khối bảo vệ áp nguồn thấp (UV detect) để tránh không đủ áp lái mosFET. Trong họ IR21xx có vi mạch IR2101, IR2110 điều khiển nửa cầu bằng hai ngỏ vào độc lập và việc xử lý chống trùng dẫn phải thực hiện trong sơ đồ phát xung. Hình IV.3.9 Sơ đồ nguyên lý vi mạch IR2184 4. Mạch lái sơ đồ cầu: Một cách chính quy, sơ đồ cầu có thể lái bằng hai mạch nửa cầu vừa được khảo sát. Ta cũng có các sơ đồ lái phối hợp trong hình IV.3.10. Các mạch này khá đơn giản nên có khả năng chuong 4 BBDA1C Page 24 of 27 giới hạn về công suất, điện áp làm việc, tần số đóng ngắt và phương thức điều khiển. Ý tưởng chính ở đây là dùng một tín hiệu điều khiển cặp ngắt điện chéo để tạo ra một cực tính áp ra. V 1k Q3 1k VCC 12V OPTO1 1 2 4 3 CHẠY (Nghịch) OPTO3 1 2 4 3 12V OPTO4 1 2 4 3 VCC OPTO2 1 2 4 3 12V Q4 Q12 (từ 12 đến 24V) Q2 CHẠY (Thuận) A -+ M 3k3 330 Q10 Q1 3k3 3k3 330 1k 3k3 12V 1k Q4 12V 3k3 1k Q3 (từ 12 đến 24V) 100 3k33k3 Q2 3k3 Q1 DK1 100 Q1, Q3: IRF9540 Q2,Q4: IRF540 1k V ĐK2 12V A -+ M1 (a) (b) Hình IV.3.10 Mạch lái cầu H đơn giản Hình (a) sử dụng optron cách ly và đổi mức logic cho mạch lái mosFET. Điều khiển thuận (cấp áp dương) và nghịch (áp âm) cho động cơ bằng cách đóng mạch điện nối tiếp hai LED của optron lái các ngắt điện. Hình (b) sử dụng hai mosFET dưới phân cực cho hai mosFET trên. Các diod ổn áp bảo vệ quá áp có thể xảy ra do mạch lái cấp điện từ nguồn động lực. IV.5. SƠ ĐỒ CẢI THIỆN HỆ SỐ CÔNG SUẤT BBĐ DÙNG LƯỚI ĐIỆN: vC i C Nguồn i i n C C Hình IV.5.1: Áp và dòng tụ lọc nguồn C của mạch chỉnh lưu toàn sóng tải C. iC = |in| Với các bộ biến đổi dùng điện lưới, việc sử dụng chỉnh lưu diod ở ngỏ vào đã cải thiện rất nhiều trạng thái sử dụng lưới điện của các bộ nguồn một chiều so với khi dùng chỉnh lưu SCR. Tuy nhiên, tổng trở vào của các bộ cấp điện đóng ngắt không tương đương với phần tử điện trở vì có tụ điện lọc ở sau chỉnh lưu điod. Khi đó, ngoài dòng xung ban đầu khi đóng vào lưới điện rất lớn, dòng nguồn ở trạng thái xác lập cũng là những xung nạp tụ, như được vẽ trên hình II.4.14. Khi đó, hệ số công suất không bằng đơn vị vì BBĐ có sử dụngï công suất phản kháng cho các hài bậc cao. Đề hệ số công suất bằng 1, dòng vào bộ nguồn cần có dạng hình sin, cùng pha với áp (hình II.4.15). Đó là nhiệm vụ của bộ cải thiện hệ số công suất, có sơ đồ khối như sau: Lưới AC --> Chỉnh lưu D --> [tụ bé --> Mạch cải thiện HSCS -->] tụ lớn --> BBĐ Áp DC Phần trong ngoặc vuông [ ] là phần bổ sung vào bộ nguồn xung để cải thiện hệ số công suất. Mạch điện này có nhiệm vụ nạp tụ điện ở ngỏ vào BBĐ áp một chiều bằng một dòng hình sin, có biên độ phụ thuộc vào công suất tiêu thụ ở ngỏ ra, S và L là một bộ nguồn Flyback để nạp tụ C2, sử dụng nguyên lý điều rộng xung loại dòng điện. Để dòng qua L có trị trung bình là hình chuong 4 BBDA1C Page 25 of 27 sin cùng pha với lưới điện, tín hiệu đặt dòng của bộ điều rộng xung này có dạng hình sin, biên độ thể hiện yêu cầu áp trên tụ C2. vC1 i = i n L i Nguồn L n i SC1 L C2 Hình IV.5.2: Áp và dòng tụ lọc nguồn C iL = |in|, C1 có giá trị rất bé (dòng qua nó không đáng kể), C2 có giá trị lớn, cấp điện cho BBĐ áp một chiều. Gạch trên đầu các ký hiệu dòng cho biết đây là giá trị trung bình vì S đóng ngắt ở tần số rất cao. Hệ số công suất có thể lên đến 0.997 theo tài liệu Switchmode Power Supply Reference Manual (1999) của hãng ON Semiconductor (trước đây là một bộ phận của Motorola) khi ứng dụng vi mạch MC34262 của Motorola theo sơ đồ nguyên lý hình II.4.16 sau. Phần điều rộng xung loại dòng điện tương tự như so đồ vi mạch họ 384x, sự khác biệt nằm ở phần so sánh áp ra để tạo tín hiệu đặt dòng: ngõ ra của bộ điều khiển áp (khuếch đại sai số – Error Amp.) được nhân với hình sin nguồn để tạo ra tín hiệu đặt dòng điện. Điện dung tụ điện nhỏ C1 bằng 1uF và điện dung tụ lọc nguồn chính C2 bằng 220 uF để có được bộ nguồn DC 230 V/3.5 A từ lưới điện 92 – 135 V AC. chuong 4 BBDA1C Page 26 of 27 hình IV.5.3 Mạch cải thiện hệ số công suất dùng vi mạch MC34262. IV.6 TÓM TẮT CHƯƠNG: Chương 5 khảo sát các BBĐ điện áp một chiều, gồm nhiều sơ đồ khác nhau. Bài giảng đặc trọng tâm vào BBĐ dạng FORWARD, là dạng phổ biến trong công nghiệp. BBĐ dạng FORWARD đóng ngắt nguồn cung cấp cho tải, áp ngỏ ra là những xung áp chữ nhật có trị trung bình thay đổi theo độ rộng xung tương đối α . Dòng qua tải có L là những xung tam giác ( liên tục hay gián đoạn ) khi tính toán gần đúng, nhấp nhô cực đại khi α = ½ . Các công thức quan trọng cần nhớ là: tính trị trung bình, nhấp nhô của áp (hay dòng) ngỏ ra (hay ngắt điện). Việc khảo sát hệ thống BBĐ áp một chiều – tải luôn luôn dựa vào nguyên lý xếp chồng như đã khảo sát bộ chỉnh lưu. Chế độ dòng gián đoạn luôn luôn được đặt ra khi BBĐ chỉ cho dòng chảy một chiều, hậu quả của nó là áp ra luôn cao hơn giá trị tính toán. Khi thiết kế sơ bộ hay tính toán gần đúng ta thường giả thiết là dòng tải liên tục để bài toán được đơn giản. Mục IV.3 giới thiệu mạch tắt SCR gồm hai nhóm cứng và mềm. Mục IV.4 trình bày các ứng dụng, cần đối chiếu với ứng dụng của chỉnh lưu (chương 3) để thấy sự khác biệt của đặc tính hai BBĐ có ngỏ ra điện một chiều. BÀI TẬP VÀ CÂU HỎI: 1. Cho BBĐ áp một chiều và mạch điều khiển đã đơn giản hóa như hình BT1.a , trong đó U1D là mạch tạo xung tam giác trên tụ C ( hình BT1.b ), U1C là mạch đảo, U1A và U1B là hai mạch so sánh dùng khuếch đại thuật toán. Vẽ dạng áp ra vo , tìm quan hệ trị trung bình áp ra Vo/ V theo UĐK / UĐB (UĐB là biên độ xung tam giác). Nêu các đặc điểm của phương pháp điều khiển này . Để đơn giản, cho áp ra bảo hòa của Khuếch đại thuật toán là áp nguồn VCC và sụt áp qua các mối nối transistor bằng 0 . VCC VCC _VCC _VCC vo UDK U1C 10 9 8 U1D12 13 14 C R2 R1 R3 R4 R4 U1B 5 6 7 U1A 3 2 1 4 11 Q1 Q3 Q2 Q4 uĐB +UĐB -UĐB Hình BT1.a Hình BT1.b 2. Cho mạch chopper (bộ biến đổi xung điện áp một chiều) làm việc ¼ mặt phẳng tải (hình IV.2.2a), có các thông số: R = 0.5 ohm, L = 0.02 henry, áp nguồn V = 550 V, và tần số làm việc 5 kHz. 1. Tính độ rộng xung tương đối α để dòng qua tải bằng 200 A khi sức phản điện E là 120 V. 2. Cũng với dòng trung bình qua tải IO bằng 200 A, tìm L để nhấp nhô dòng điện luôn bé hơn 20% của dòng trung bình IO qua tải với mọi giá trị của α. ( khi đó E sẽ phải thay đổi khi thay đổi để IO luôn bằng 200 A ) Hướng dẫn: câu 1: tính trung bình áp ra, suy ra α.. câu 2: nhấp nhô dòng qua tải cực đại khi α = ½ 3. Cho động cơ một chiều kích từ độc lập làm việc với BBĐ áp một chiều làm việc 2 phần tư mặt phẳng tải, tần số hoạt động 10 KHz, nguồn cấp điện 100VDC. Động cơ có điện trở trong R = 1 ohm, tự cảm L = 10 mH. a. Cho độ rộng xung tương đối α = 0.6 và động cơ làm việc không tải (Io = 0). Tính sức điện động E của động cơ và vẽ dạng dòng tải iO của BBĐ. uĐB UĐK chuong 4 BBDA1C Page 27 of 27 b. Với α = 0.6 và E = 50 VDC, tính dòng tải Io và công suất cơ nhận được trên trục động cơ. Giả sử dòng tải không đổi (không nhấp nhô, ΔI = 0) tính công suất tiêu thụ từ nguồn và trị trung bình dòng qua các ngắt điện bán dẫn. c. Để hãm động cơ, với E = 70 VDC và dòng tải tương ứng là 10 A, tính độ rộng xung tương đối α và công suất nguồn nhận được. 4. Cho BBĐ áp một chiều là việc hai phần tư mặt phẳng tải hình IV.2.2b, áp nguồn V bằng 220 VDC, tải E = 120V, R = 1 ohm, L = 1 mH, tần số làm việc 5 kHz. a. Tính và vẽ dạng dòng qua tải ở độ rộng xung tương đối α = 0.75, sử dụng công thức gần đúng với giả sử dòng có dạng tam giác, sụt áp qua ngắt điện không đáng kể. b. Trong trường hợp câu a., tính công suất tiêu thụ của tải bằng hai cách: tích phân trực tiếâp và tổng công suất tiêu thụ bởi R và E. Giải thích tại sao hai kết quả không trùng khớp. c. Làm lại câu b. với giả thiết L tải rất lớn (L = ∞) để dòng tải phẳng. Giải thích tại sao hai kết quả trùng khớp. d. Tính độ rộng xung tương đối α và vẽ dạng dòng nguồn để dòng qua tải có trị trung bình bằng - 10A (dòng tải đão chiều). 5. Cho BBĐ áp một chiều là việc một phần tư mặt phẳng tải hình IV.2.2a, áp nguồn V bằng 40 VDC, tải R = 20 ohm, L = 10 mH, tần số làm việc 10 kHz. Mạch điều chế độ rộng xung (PWM) dùng áp răng cưa một cực tính (hình IV.4.1b) có biên độ Ucmax = 10V. Tính trị trung bình áp ra khi Uđk = 4V. Vẽ dạng dòng ra và tính công suất tiêu thụ của R. Độ rộng xung bằng bao nhiêu thì dòng tải gián đoạn?
File đính kèm:
- giao_trinh_dien_tu_cong_suat_chuong_4_bo_bien_doi_ap_mot_chi.pdf