Giáo trình CorelDRAW - Chương 5: Các hiệu ứng đặc biệt
Hiệu ứng bóng đổ(Drop Shadow) được sửdụng nhiều trong các ứng dụng thiết kế
đồhọa vì tạo được hiệu quảnhấn mạnh đối tượng, tách hình vẽra khỏi nền hoặc
xác định vịtrí của hình vẽtrên nền.
Drop Shadow làm việc dựa trên nguyên tắc mô phỏng bóng đổcủa một vật thể. Để
tạo hiệu ứng này, CorelDRAW tự động lấy hình thểcủa đối tượng được áp hiệu
ứng đểlàm cơsởtạo ra cái bóng cho đối tượng đó. Người dùng có thểthay đổi tính
chất của bóng đổnày nhưhình dáng, hướng đổbóng, độtrong suốt của bóng, độ
mờcủa biên bóng
Vềbản chất, bóng đổ được tạo ra trong CorelDRAW là một ảnh Bitmap được liên
kết động với đối tượng, bạn có thểtách ảnh này ra đểxửlý riêng. Khi bạn tách
phần bóng và phần hình, liên kết động không tồn tại và bạn sẽkhông thểchỉnh sửa
các tính chất của bóng nữa.
au khi click chuột thì hiệu ứng Transparency sẽ được sao chép từ đối tượng nguồn sang đối tượng đích. III. HIỆU ỨNG BLEND VÀ CONTOUR III.1. Hiệu ứng Blend Blend là hiệu ứng cho phép xây dựng một loạt các đối tượng trung gian chuyển tiếp giữa hai đối tượng. Sự chuyển tiếp không chỉ là chuyển tiếp về hình dáng mà còn là chuyển tiếp về màu sắc và các thuộc tính khác. Hiệu ứng Blend được sử dụng thích hợp sẽ tạo hiệu quả chuyển màu và hình mềm mại. Blend là một trong những hiệu ứng được sử dụng nhiều nhất của CorelDRAW. III.2. Sử dụng hiệu ứng Blend Cấu trúc của nhóm đối tượng Blend Blend đối tượng theo đường thẳng Các bước Chọn công cụ Interactive Blend trên hộp công cụ Click chuột vào đối tượng đầu Kéo chuột và thả vào đối tượng thứ hai Thả chuột ra, hiệu ứng Blend theo đường thẳng sẽ được hình thành. Số bước mặc định là 20 bước, bạn có thể chỉnh lại số bước trên thanh thuộc tính. Blend đối tượng theo đường cong tự do Thực hiện giống như blend đối tượng theo đường thẳng. Tuy nhiên, trong suốt quá trình kéo chuột, bạn giữ phím Alt. Thả chuột ra, các đối tượng trung gian sẽ được sắp xếp theo đường cong xác định bởi vết di chuyển của con trỏ. Để blend đối tượng theo đường cong có trước Để tạo hiệu ứng blend kết hợp Chọn công cụ Interactive Blend trên hộp công cụ Giả sử cần áp hiệu ứng Blend cho các đối tượng từ A đến B đến C rồi đến D, bạn chỉ cần lần lượt áp các hiệu ứng từ A đến B, từ B đến C, từ C đến D. Để sao chép hiệu ứng Blend Chọn 2 đối tượng mà bạn cần chép hiệu ứng Blend Chọn menu Effects – Copy Effect – Blend From Chọn đối tượng blend gốc để copy hiệu ứng blend từ đối tượng này sang hai đối tượng được chọn ở bước 1. III.3. Các tuỳ chọn của hiệu ứng Blend Số bước trung gian Khi bạn thực hiện thao tác kéo chuột từ đối tượng đầu đến đối tượng cuối, CorelDRAW mặc định là có 20 hình trung gian giữa hai hình này. Số hình trung gian có thể xác định lại bằng thanh thuộc tính. Ánh xạ giữa các điểm (node) điều khiển Bản chất của việc đưa ra các hình trung gian trong hiệu ứng Blend giữa hai hình (ví dụ hình A và B) là chọn tương ứng các điểm thuộc hình A với các điểm thuộc hình B, sau đó chương trình sẽ nội suy để có được các điểm của hình trung gian giữa A và B. CorelDRAW tự động xác định các điểm tương ứng, tuy nhiên điều đó không phải lúc nào cũng làm bạn hài lòng. Để tự xác định các điểm tương ứng giữa hai hình A, B, Các bước Blend đối tượng theo đường thẳng (trong hình minh họa là blend từ hình chữ nhật tới hình elip với số bước là 15) Vẽ một đường cong (sử dụng công cụ Freehand) để làm đường dẫn. Chọn đối tượng blend, trên thanh thuộc tính, click vào nút Path Properties, chọn New Path. Con trỏ chuột chuyển thành hình mũi tên, click chuột vào đường cong đã vẽ. Đối tượng Blend được uốn theo đường cong đã chọn. Tuy nhiên, các hình đầu và cuối có thể không bắt vào đầu của đường cong. Để đối tượng blend được uốn trên toàn bộ đường cong: Chọn đối tượng blend, trên thanh thuộc tính, click vào nút Micellaneous Blend Options, bật lựa chọn Blend along full path. Ngoài ra, bạn có thể sử dụng chuột để kéo hình đầu và cuối để xác định vị trí của chúng dọc theo đường dẫn. bạn sử dụng chức năng Micellanenous Blend Options/ Map Nodes trên thanh thuộc tính. III. 4. Hiệu ứng Contour Giống như hiệu ứng Blend, hiệu ứng Contour tạo ra một loạt các hình gần giống nhau. Tuy nhiên, trong khi hiệu ứng Blend tạo ra các hình là trung gian giữa hai hình thì Contour lại tạo ra các hình gần giống với một hình, các hình được tạo ra đồng tâm và có đường biên cách đều đường biên của hình gốc. Hướng của hiệu ứng Contour có thể là hướng ra ngoài hoặc hướng vào trong của đối tượng. Khi một hình được áp dụng hiệu ứng Contour, hình này sẽ trở thành hình điều khiển, các hình trung gian được vẽ dựa trên hình điều khiển, khi hình điều khiển thay đổi (màu tô, màu biên …) thì các hình trung gian cũng thay đổi theo. III.5. Sử dụng hiệu ứng Contour Cấu trúc hiệu ứng Contour Thanh thuộc tính của hiệu ứng Contour Áp dụng hiệu ứng Contour cho đối tượng Chép hiệu ứng Contour · Chọn đối tượng mà bạn cần chép hiệu ứng Contour · Chọn menu Effects – Copy effect – Contour From · Chọn đối tượng Contour gốc để Copy hiệu ứng Contour. Đặt màu tô cho đối tượng Contour Các bước Chọn công cụ Interactive contour trên hộp công cụ Click chuột vào đối tượng cần áp hiệu ứng, kéo điểm điều khiển để xác định hướng áp hiệu ứng Contour. Nếu đường điều khiển được kéo từ trong ra ngoài, ta sẽ thu được kết quả như hình bên. Nếu đường điều khiển được kéo từ ngoài vào trong, ta sẽ thu được kết quả như hình bên. Các bước Minh họa Chọn công cụ Interactive contour, chọn đối tượng Contour (click chuột vào các đối tượng trung gian) – nếu bạn click chuột vào đối tượng gốc thì đối tượng này chứ không phải là đối tượng Contour được chọn) Trên thanh thuộc tính, tại hộp chọn màu Fill Color, chọn màu mới (trong ví dụ này màu cũ là màu trắng và màu mới là màu đen) Quan sát sự thay đổi trên đối tượng Contour. Trong khi màu của đối tượng gốc không thay đổi thì màu của đối tượng cuối cùng thay đổi từ trắng sang đen. Do đó màu của các hình trung gian cũng thay đổi theo. Đặt nét bao cho đối tượng Contour IV. HIỆU ỨNG ENVELOPE VÀ DISTORTION IV.1. Hiệu ứng Envelope Envelope là hiệu ứng đặc biệt của CorelDAW và cho nhiều hiệu quả rất lý thú. Envelope là hiệu ứng biến dạng áp dụng cho đối tượng nhờ vào đường bao ngoài. Do hình dạng đường bao ngoài rất đa dạng nên hiệu quả của hiệu ứng tạo ra là vô cùng phong phú. Thanh thuộc tính của hiệu ứng Envelope IV.2. Sử dụng hiệu ứng Envelope Áp dụng hiệu ứng Envelope với các hình bao định sẵn Áp dụng hiệu ứng Envelope với đường bao hình dạng bất kỳ Chú ý: Để đổi màu tô của đối tượng gốc, chọn đối tượng này rồi thao tác tô màu giống như một đối tượng bình thường. Các bước Chọn công cụ Interactive contour, chọn đối tượng Contour Trên thanh thuộc tính, tại hộp chọn màu Outline Color, chọn màu mới (trong ví dụ này màu cũ là màu đen và màu mới là màu trắng) Quan sát sự thay đổi trên đối tượng Contour. Trong khi màu đường biên của đối tượng gốc không thay đổi thì màu biên của đối tượng cuối cùng thay đổi từ đen sang trắng, các hình trung gian cũng thay đổi theo. Chú ý: Để đổi màu đường biên của đối tượng gốc, chọn đối tượng này rồi thao tác chỉnh sửa Outline Color như bình thường. Các bước Chọn công cụ Interactive Envelope trên hộp công cụ. Click chuột vào đối tượng cần áp hiệu ứng. Xung quanh đối tượng sẽ hiện ra một hình chữ nhật bao quanh với 8 điểm điều khiển. Để làm biến dạng đối tượng theo đường bao, click chuột và di chuyển các điểm điều khiển. Thao tác chỉnh sửa các điểm tương tự như chỉnh sửa đường cong. Trên thanh thuộc tính, tại hộp Preset List là danh sách các hình bao định sẵn, bạn hãy lựa chọn một dạng hình bao trong danh sách này Sau khi lựa chọn, hình bao của đối tượng sẽ thay đổi. Bạn vẫn có thể thay đổi các điểm điều khiển để đạt được hiệu quả mong muốn. Các bước Chọn công cụ Interactive Envelope trên thanh công cụ. Click chuột để chọn đối tượng cần áp hiệu ứng. Hình bao mặc định là hình chữ nhật bao đối tượng. Trên thanh thuộc tính, click vào nút Create Envelope From. Con trỏ chuột biến thành hình mũi tên, đưa chuột click vào hình bao mẫu đã được vẽ sẵn (hình bao trong ví dụ là hình được vẽ băng công cụ Perfect Shape, sau đó chuyển thành đường cong). IV.3. Sao chép Envelope Chọn đối tượng mà bạn cần chép hiệu ứng Envelope Chọn menu Effect – Copy Effect – Envelope From Chọn đối tượng Envelope gốc để copy hiệu ứng Envelope sang đối tượng được chọn ở bước 1. V. XÉN HÌNH ẢNH BẰNG POWERCLIP V.1. Hiệu ứng PowerClip PowerClip là hiệu ứng cho phép bạn chỉ hiển thị một phần của các hình vẽ trong một vùng có đường biên được xác định bởi một đường cong (thường là đường cong khép kín) V.2. Sử dụng hiệu ứng PowerClip Tạo mới đối tượng PowerClip Sao chép nội dung của đối tượng PowerClip Sau khi click chuột vào đối tượng làm mẫu cho hình bao, một hình bao mới xuất hiện. Tuy nhiên hình dạng của đối tượng chưa thay đổi theo hình dáng của đường bao này. Để hình dáng đối tượng thay đổi, bạn phải tác động vào đường bao mới (ví dụ như click chuột và kéo một đỉnh trên đường bao mới). Sau khi tác động vào hình bao mới, đối tượng biến dạng theo hình bao này. Như vậy ta đã hoàn thành việc sao chép hình bao từ một hình bất kỳ được vẽ từ trước. Các bước Hiệu ứng PowerClip yêu cầu có một đối tượng bị Clip (có thể gồm một hay nhiều đối tượng, bất cứ loại đối tượng nào) và đối tượng chứa (là các đường cong khép kín hoặc mở) Chọn đối tượng bị Clip, trong ví dụ bên là hình ảnh bitmap nằm bên dưới chữ POWER CLIP. Chọn menu Effect – PowerClip – Place Inside Container… Con trỏ chuột biến thành hình mũi tên, bạn click chuột để xác định đối tượng chứa (trong ví dụ bên là dòng chữ POWER CLIP) Sau khi click chuột, hình ảnh của các đối tượng bị Clip chỉ được hiển thị nằm trong phần đối tượng chứa. Những phần nằm ngoài đối tượng chứa không được hiển thị (như thể là chúng bị cắt đi). Tuy nhiên, trên thực tế không có hình nào bị cắt đi, những phần không được hiển thị vẫn có thể chỉnh sửa được nhờ vào hai thao tác Extract Contents và Edit Contents của hiệu ứng PowerClip. Các bước Hiệu ứng PowerClip cho phép người dùng sao chép nội dung của đối tượng PowerClip (chính là các đối tượng bị clip) sang một đối tượng chứa mới. Để thực hiện thao tác sao chép, hãy chọn đối tượng chứa mới (hình sao trong ví dụ) Chọn menu Effects – Copy Effect – PowerClip From Con trỏ chuột biến thành hình mũi tên, click chuột vào đối tượng PowerClip gốc để sao chép hiệu ứng. Khi thao tác thành công, nội dung của đối tượng PowerClip mới giống hệt nội dung của đối tượng gốc. Tất nhiên là hình bao của hai đối tượng này thì không giống nhau.
File đính kèm:
- Giáo trình CorelDRAW - Chương 5 Các hiệu ứng đặc biệt.pdf