Giáo trình Bảo vệ rơle và tự động hóa - Chương 8: Tự động đóng nguồn dự trữ (TĐD)

I. Ý NGHĨA CỦA TĐD:

Sơ đồ nối điện của hệ thống điện cần đảm bảo độ tin cậy cung cấp cho các hộ tiêu thụ

điện. Sơ đồ cung cấp từ hai hay nhiều nguồn điện đảm bảo độ tin cậy cao, vì cắt sự cố

một nguồn không làm cho hộ tiêu thụ bị mất điện.

Dù việc cung cấp cho hộ tiêu thụ từ nhiều phía có ưu điểm rõ ràng như vậy nhưng phần

lớn các trạm có hai nguồn cung cấp trở lên đều làm việc theo sơ đồ một nguồn cung cấp.

Tự dùng của nhà máy điện là một ví dụ.

Cách thực hiện sơ đồ như trên sẽ ít tin cậy nhưng đơn giản hơn và trong nhiều trường hợp

làm giảm dòng ngắn mạch, giảm tổn thất điện năng trong MBA, đơn giản bảo vệ rơle.

Khi phát triển mạng điện, việc cung cấp từ một phía thường là giải pháp được lựa chọn

vì những thiết bị điện và bảo vệ đã đặt trước đó không cho phép thực hiện sự làm việc

song song của các nguồn cung cấp.

Nhược điểm của việc cung cấp từ

một phía là cắt sự cố nguồn làm

việc sẽ làm ngừng cung cấp cho

hộ tiêu thụ. Khắc phục bằng cách

đóng nhanh nguồn dự trữ hay

đóng máy cắt mà ở đó thực hiện

việc phân chia mạng điện. Để

thực hiện thao tác này người ta sử

dụng thiết bị TỰ ĐỘNG ĐÓNG

NGUỒN DỰ TRỮ (TĐD)

pdf5 trang | Chuyên mục: Cơ Sở Tự Động | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 539 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Giáo trình Bảo vệ rơle và tự động hóa - Chương 8: Tự động đóng nguồn dự trữ (TĐD), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
 121
Chương 8 : TỰ ĐỘNG ĐÓNG NGUỒN DỰ 
TRỮ (TĐD) 
I. Ý NGHĨA CỦA TĐD: 
Sơ đồ nối điện của hệ thống điện cần đảm bảo độ tin cậy cung cấp cho các hộ tiêu thụ 
điện. Sơ đồ cung cấp từ hai hay nhiều nguồn điện đảm bảo độ tin cậy cao, vì cắt sự cố 
một nguồn không làm cho hộ tiêu thụ bị mất điện. 
Dù việc cung cấp cho hộ tiêu thụ từ nhiều phía có ưu điểm rõ ràng như vậy nhưng phần 
lớn các trạm có hai nguồn cung cấp trở lên đều làm việc theo sơ đồ một nguồn cung cấp. 
Tự dùng của nhà máy điện là một ví dụ. 
Cách thực hiện sơ đồ như trên sẽ ít tin cậy nhưng đơn giản hơn và trong nhiều trường hợp 
làm giảm dòng ngắn mạch, giảm tổn thất điện năng trong MBA, đơn giản bảo vệ rơle... 
Khi phát triển mạng điện, việc cung cấp từ một phía thường là giải pháp được lựa chọn 
vì những thiết bị điện và bảo vệ đã đặt trước đó không cho phép thực hiện sự làm việc 
song song của các nguồn cung cấp. 
Nhược điểm của việc cung cấp từ 
một phía là cắt sự cố nguồn làm 
việc sẽ làm ngừng cung cấp cho 
hộ tiêu thụ. Khắc phục bằng cách 
đóng nhanh nguồn dự trữ hay 
đóng máy cắt mà ở đó thực hiện 
việc phân chia mạng điện. Để 
thực hiện thao tác này người ta sử 
dụng thiết bị TỰ ĐỘNG ĐÓNG 
NGUỒN DỰ TRỮ (TĐD). 
Hình 8.1 : Các nguyên tắc thực hiện TĐD 
II. Yêu cầu cơ bản đối với thiết bị TĐD: 
Tất cả các thiết bị TĐD cần phải thỏa mãn những yêu cầu cơ bản sau đây: 
1. Sơ đồ TĐD không được tác động trước khi máy cắt của nguồn làm việc bị cắt ra để 
tránh đóng nguồn dự trữ vào khi nguồn làm việc chưa bị cắt ra. Ví dụ trong sơ đồ hình 
8.1a, khi ngắn mạch trên đường dây AC thì bảo vệ đường dây chỉ cắt 1MC còn 2MC vẫn 
 122
đóng, nếu TĐD tác động đóng đường dây dự trữ BC thì có thể ngắn mạch sẽ lại xuất 
hiện. 
2. Sơ đồ TĐD phải tác động khi mất điện áp trên thanh góp hộ tiêu thụ vì bất cứ lí do gì, 
chẳng hạn như khi cắt sự cố, cắt nhầm hay cắt tự phát máy cắt của nguồn làm việc, cũng 
như khi mất điện áp trên thanh góp của nguồn làm việc. Cũng cho phép đóng nguồn dự 
trữ khi ngắn mạch trên thanh góp của hộ tiêu thụ. 
3. Thiết bị TĐD chỉ được tác động một lần để tránh đóng nguồn dự trữ nhiều lần vào 
ngắn mạch tồn tại. 
Ví dụ, nếu ngắn mạch trên thanh góp C (hình 8.1a) thì khi TĐD đóng 4MC, thiết bị bảo 
vệ rơle lại tác động cắt 4MC, điều đó chứng tỏ ngắn mạch vẫn còn tồn tại, do vậy không 
nên cho TĐD tác động lần thứ 2. 
4. Để giảm thời gian ngừng cung cấp điện, việc đóng nguồn dự trữ cần phải nhanh nhất 
có thể được ngay sau khi cắt nguồn làm việc. 
Thời gian mất điện tmđ phụ thuộc vào các yếu tố sau: 
 a) tmđ < ttkđ
ttkđ : khoảng thời gian lớn nhất từ lúc mất điện đến khi đóng nguồn dự trữ mà các động 
cơ nối vào thanh góp hộ tiêu thụ còn có thể tự khởi động. 
 b) tmđ > tkhử ion 
tkhử ion : thời gian cần thiết để khử môi trường bị ion hóa do hồ quang tại chổ ngắn mạch 
(trường hợp ngắn mạch trên thanh góp C - hình 8.1a) 
5. Để tăng tốc độ cắt nguồn dự trữ khi ngắn mạch tồn tại, cần tăng tốc độ tác động của 
bảo vệ nguồn dự trữ sau khi thiết bị TĐD tác động. Điều này đặc biệt quan trọng khi hộ 
tiêu thụ bị mất nguồn cung cấp được thiết bị TĐD nối với nguồn dự trữ đang mang tải. 
Cắt nhanh ngắn mạch lúc này là cần thiết để ngăn ngừa việc phá hủy sự làm việc bình 
thường của nguồn dự trữ đang làm việc với các hộ tiêu thụ khác. 
III. TĐD đường dây: 
III.1. Sơ đồ: 
Trong chế độ vận hành bình thường, đường dây AC làm việc (1MC, 2MC đóng), đường 
dây BC dự trữ (3MC đóng, 4MC mở). Rơle RGT có điện (hình 8.7), tiếp điểm của nó 
đóng. Nếu vì một lí do nào đó thanh góp C mất điện (ví dụ do ngắn mạch trên đường dây 
AC, do thao tác nhầm....), tiếp điểm của các rơle RU sẽ đóng mạch rơle thời gian 
RT (đường dây dự trữ BC đang có điện). Sau một thời gian chậm trễ do yêu cầu chọn lọc 
của bảo vệ rơle, tiếp điểm RT đóng lại. Cuộn cắt CC của máy cắt có điện, máy cắt 2MC 
mở ra. Tiếp điểm phụ 2MC3 đóng, cho dòng điện chạy qua cuộn đóng CĐ của máy cắt 
4MC và đường dây dự trữ BC được đóng vào để cung cấp cho các hộ tiêu thụ. 
III.2. Tính toán tham số của các phần tử trong sơ đồ: 
III.2.1. Thời gian của rơle RT: 
Khi ngắn mạch tại điểm N1 hoặc N2 (hình 8.8), điện áp dư trên thanh góp C có thể giảm 
xuống rất thấp làm cho các rơle điện áp RU< khởi động. Muốn TĐD tránh tác động trong 
trường hợp này cần phải chọn thời gian của rơle RT lớn hơn thời gian làm việc của các 
bảo vệ đặt tại máy cắt 7MC và 9MC: 
 123
tRT = tBVA + ∆ t (8.1) 
tRT = tBVC + ∆ t (8.2) 
trong đó: 
tBVA, tBVC : thời gian làm việc lớn nhất của các bảo vệ phần tử nối vào thanh góp A và 
thanh góp C. 
∆ t : bậc chọn lọc về thời gian, bằng (0,3 ÷ 0,5 sec). 
Thời gian của rơle RT được chọn bằng trị số lớn hơn khi tính theo các biểu thức (8.1) và 
(8.2). Tuy nhiên, thời gian này càng nhỏ thì thời gian ngừng cung cấp điện cho các hộ 
tiêu thụ càng bé, vì vậy khi tính chọn cần phải đặt điều kiện thế nào để thời gian của rơle 
RT là nhỏ nhất có thể được. 
Hình 8.7 : Sơ đồ thiết bị TĐD đường dây 
III.2.2. Thời gian của rơle RGT: 
Để đảm bảo thiết bị TĐD tác động đóng máy cắt 4MC chỉ một lần, cần chọn: 
tRGT = tĐ(4MC) + tdự trữ (8.3) 
trong đó: 
tĐ(4MC) : thời gian đóng của máy cắt 4MC. 
 124
tdự trữ : thời gian dự trữ. 
Nếu thiết bị TĐD tác động đóng nguồn dự trữ vào ngắn mạch tồn tại và thiết bị bảo vệ 
rơle cắt nó ra, thì rơle RGT sẽ ngăn ngừa việc đóng trở lại vào ngắn mạch một lần nữa 
trong trường hợp thời gian của rơle RGT chọn theo (8.3) thỏa mãn điều kiện: 
tRGT = tĐ(4MC) + tBV + tC(4MC) (8.4) 
tBV : thời gian làm việc của bảo vệ đặt tại máy cắt 4MC của mạch dự trữ. 
tC(4MC) : thời gian cắt của máy cắt 4MC. 
III.2.3. Điện áp khởi động của rơle điện áp giảm RU<: 
Điện áp khởi động của rơle điện áp 
giảm RU< được chọn theo 2 điều 
kiện: 
a) Rơle RU< phải khởi động khi mất 
điện ở thanh góp C (hình 8.7), nhưng 
không được khởi động khi ngắn 
mạch sau các kháng điện đường dây 
(điểm N2 -hình 8.8) hoặc sau các 
máy biến áp (điểm N3) nối vào 
thanh góp C: 
UKĐRU< = 
U
k
 Nmin
at .nU
 (8.5) 
Trong đó: 
UNmin :Điện áp dư bé nhất trên thanh 
góp C khi ngắn mạch ở điểm N1 
hoặc N2 
kat : hệ số an toàn, vào khoảng 1,2 ÷ 
1,3 
nU : hệ số biến đổi của máy biến điện 
áp 1BU (hình 8.7) 
Hình 8.8 : Sơ đồ nối điện để tính toán tham số 
của TĐD 
b) Rơle RU< không được khởi động khi tự khởi động các động cơ điện nối vào thanh góp 
C sau khi khôi phục nguồn cung cấp: 
 UKĐRU< = 
U
k
 tkâ
at .nU
 (8.6) 
Utkđ : điện áp nhỏ nhất trên thanh góp C khi các động cơ điện tự khởi động 
III.2.4. Điện áp khởi động của rơle điện áp tăng RU>: 
Rơle RU> không được trở về khi trên mạch dự trữ có điện áp cao hơn điện áp làm việc 
cực tiểu Ulv min (Ulv min là điện áp nhỏ nhất mà các động cơ còn có thể tự khởi động được): 
 UKĐRU> = 
U
k
 lv min
at . .k ntv U
 (8.7) 
Trong đó: 
nU : hệ số biến đổi của máy biến điện áp 2BU (hình 8.7) 
 125
IV. TĐD ở trạm biến áp: 
Ở các trạm biến áp người ta sử dụng các loại TĐD khác nhau như TĐD máy biến áp, 
TĐD máy cắt phân đoạn, TĐD máy cắt nối... 
Trên hình 8.9 là sơ đồ TĐD máy cắt phân đoạn. Bình thường cả hai máy biến áp làm 
việc, máy cắt 5MC mở. Giả thiết máy biến áp B2 bị hư hỏng, thiết bị bảo vệ rơle tác động 
cắt máy cắt 3MC và 4 MC, sau đó thiết bị TĐD sẽ khởi động và đóng máy cắt 5MC. Lúc 
này máy biến áp B1 sẽ làm nhiệm vụ cung cấp cho phụ tải 1 và phụ tải 2 ở cả hai phân 
đoạn. 
Hình 8.9: Sơ đồ TĐD máy cắt phân đoạn 
Lưu ý là nếu máy biến áp B1 được thiết kế chỉ đủ để cung cấp cho phụ tải phân đoạn I thì 
trong thiết bị TĐD cần phải có thêm mạch đưa tín hiệu đi cắt bớt những phụ tải kém quan 
trọng ở cả hai phân đoạn trước khi đóng máy cắt 5MC. 
Trong sơ đồ, mạch điện mở máy cắt 4MC được nối qua tiếp điểm phụ của 3MC nhằm tạo 
sự liên động để khi mở máy cắt 3MC sẽ đồng thời mở luôn cả máy cắt 4MC. 
Để cắt nhanh máy cắt phân đoạn khi ngắn mạch tồn tại trên thanh góp hạ áp của trạm, 
trong sơ đồ TĐD cần có thêm bộ phận tăng tốc độ tác động của bảo vệ máy cắt phân 
đoạn sau TĐD (không vẽ bộ phận này trên hình 8.9). 
Khác với sơ đồ TĐD đường dây đã xét trước đây (hình 8.7), trong sơ đồ TĐD máy cắt 
phân đoạn không có bộ phận khởi động điện áp giảm vì không cần thiết trong trường hợp 
này. Cả 2 máy biến áp đều được cung cấp từ một thanh góp cao áp chung của trạm, khi 
mất điện trên thanh góp này tác động của thiết bị TĐD là vô ích. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_bao_ve_role_va_tu_dong_hoa_chuong_8_tu_dong_dong.pdf