Giáo trình Bảo vệ rơle và tự động hóa - Chương 3: Bảo vệ dòng có hướng
I. Nguyên tắc tác động:
Hình 3.1 : Mạng hở có nguồn cung cấp 2 phía.
Để đảm bảo cắt chọn lọc hư
hỏng trong mạng hở có một vài
nguồn cung cấp, cũng như trong
mạng vòng có một nguồn cung cấp từ
khoảng năm 1910 người ta bắt đầu
dùng bảo vệ dòng có hướng.
Bảo vệ dòng điện có hướng
là loại bảo vệ phản ứng theo giá trị
dòng điện tại chỗ nối bảo vệ và góc
pha giữa dòng điện đó với điện áp
trên thanh góp của trạm có đặt bảo
vệ. Bảo vệ sẽ tác động nếu dòng điện
vượt quá giá trị định trước (dòng
khởi động IKĐ) và góc pha phù hợp
với trường hợp ngắn mạch trên
đường dây được bảo vệ.
: góc phụ của rơle, tùy thuộc cấu trúc của rơle α nU : tỷ số biến đổi của BU Như vậy : l n Z U Ix U KÂR R = 3 1 3. .cos . min ( ) ϕ α VIII. Đặc tính của rơle định hướng công suất: Trong tr.hợp lí tưởng, sự làm việc của rơle định hướng công suất thực hiện theo nguyên tắc điện cơ (ví dụ, rơle cảm ứng) cũng như theo các nguyên tắc khác (ví dụ, rơle so sánh trị tuyệt đối các đại lượng điện) được xác định bằng biểu thức: cos(ϕR + α) ≥ 0 (3.1) Như vậy phạm vi góc ϕR mà rơle có thể khởi động được là: 90o ≥ (ϕR+α) ≥ -900 hay (90o - α) ≥ ϕR ≥ -(900 + α) (3.2) 27 Hình 3.7 : Đặc tính góc của rơle định hướng công suất trong mặt phẳng phức tổng trở Hình 3.8 : Đặc tính góc của rơle định hướng công suất trong mặt phẳng phức tổng trở khi cố định vectơ áp UR Đặc tính của rơle theo biểu thức (3.2) được gọi là đặc tính góc, có thể biểu diễn trên mặt phẳng phức tổng trở ZR = U . R/ I . R (hình 3.7) Góc ϕR được tính từ trục thực (+) theo hướng ngược chiều kim đồng hồ. Vectơ dòng IR được giả thiết là cố định trên trục (+), còn vectơ UR và ZR quay đi một góc ϕR so với vectơ IR. Trong mặt phẳng phức, đặc tính góc theo biểu thức (3.2) được biểu diễn bằng đường thẳng đi qua gốc tọa độ nghiêng một góc (90o - α) so với trục (+). Đường thẳng này chia mặt phẳng phức thành 2 phần, phần có gạch chéo (hình 3.7) tương ứng với các góc ϕR mà lúc đó rơle định hướng công suất có thể khởi động được. Biểu diễn đặc tính góc trên mặt phẳng phức tổng trở rất tiện lợi để khảo sát sự làm việc của rơle định hướng công suất đối với các dạng ngắn mạch khác nhau trong mạng điện. Trong một số trường hợp, người ta cố định hướng vectơ áp UR (hình 3.8). Phạm vi tác động được giới hạn bởi một đường thẳng còn gọi là đường độ nhạy bằng 0 (vì cos(ϕR + α) = 0). Đường thẳng này lệch so với UR một góc (90o -α) theo chiều kim đồng hồ. Đường độ nhạy cực đại (tương ứng với cos(ϕR + α) = 1) thẳng góc với đường độ nhạy bằng 0 và lệch so với UR một góc α ngược chiều kim đồng hồ, góc tương ứng với nó ϕR = ϕRn max = - α được gọi là góc độ nhạy cực đại. IX. NỐI RƠLE ĐỊNH HƯỚNG CÔNG SUẤT VÀO DÒNG PHA VÀ ÁP DÂY THEO SƠ ĐỒ 90O: 28 Bảng 3.1: STT của rơle IR UR 1 2 3 Ia Ib Ic Ubc Uca Uab Hình 3.9 : Đồ thị véctơ áp và dòng khi nối rơle định hướng công suất theo sơ đồ 900 Hình 3.10 : Ngắn mạch trên đường dây Trong sơ đồ này (bảng 3.1 và hình 3.9), đưa đến các đầu cực rơle là dòng một pha (ví dụ đối với rơle số 1, dòng IR= Ia) và áp giữa hai pha khác (tương ứng UR = Ubc ) chậm sau dòng pha đó một góc 900 với giả thiết là dòng (Ia) trùng pha với áp pha cùng tên (Ua). Qua khảo sát cho thấy rằng, để sơ đồ làm việc đúng đắn cần có góc lệch của rơle α ≈ 300 ÷ 450, do đó rơle sẽ phản ứng với cos[ϕR+ (30÷450)]. Việc kiểm tra hoạt động của sơ đồ đối với các dạng ngắn mạch khác nhau có thể thực hiện bằng cách cho vị trí của véctơ UR cố định và véctơ dòng IR xoay quanh nó. Đường độ nhạy bằng 0 lúc đó lệch so với véctơ điện áp UR một góc 900- α (về phía chậm sau), còn đường độ nhạy cực đại vượt trước UR một góc α. IX.1. Ngắn mạch 3 pha đối xứng: Tất cả các rơle của sơ đồ đều làm việc trong những điều kiện giống nhau. Vì vậy ta chỉ khảo sát sự làm việc của một rơle (rơle số 1) có I1R = Ia(3) và U1R = Ubc(3). Đồ thị véctơ áp Ubc(3) ở chỗ nối rơle và véctơ dòng Ia(3) như trên hình 3.11a. Đường độ nhạy bằng 0 lệch với điện áp Ubc(3) một góc 900 - 450 = 450 (giả thiết rơle có góc α = 45o). Góc ϕN(3) giữa Ia(3) và Ua(3) được xác định bằng tổng trở thứ tự thuận một pha của phần đường dây trước điểm ngắn mạch N và điện trở quá độ rqđ ở chỗ hư hỏng (hình 3.10). Giá trị ϕN(3) nằm trong phạm vi 0 ≤ ϕN(3) ≤ 900. Từ đồ thị hình 3.11a ta thấy ở các giá trị ϕN(3) bất kỳ trong phạm vi trên, rơle sẽ làm việc đúng nếu Ubc(3) có giá trị đủ để rơle làm việc. Khi góc ϕN(3) = 450 hướng véctơ dòng điện trùng với đường độ nhạy cực đại và do đó sơ đồ sẽ làm việc ở điều kiện thuận lợi nhất. Khi chọn α = 0 sơ đồ có thể không tác động khi ngắn mạch ở đầu đường dây qua điện trở quá độ rqđ. 29 Hình 3.11 : Đồ thị véctơ áp và dòng ở chỗ nối rơle đối với các dạng ngắn mạch khác nhau a) Ngắn mạch 3 pha b) Ngắn mạch 2 pha B,C c)Ngắn mạch pha A chạm đất IX.2. Ngắn mạch giữa 2 pha: Điều kiện làm việc của các rơle nối vào dòng các pha hư hỏng là không giống nhau. Vì vậy, chẳng hạn như khi ngắn mạch giữa hai pha B, C cần xét đến sự làm việc của rơle số 2 có I2R = Ib(2) và U2R = Uca(2) cũng như của rơle số 3 có I3R = Ic(2) và U3R = Uab(2) . Vấn đề cũng trở nên phức tạp hơn so với N(3) do góc pha giữa UR và IR thay đổi khi dịch chuyển điểm ngắn mạch N dọc theo đường dây. Trên hình 3.11b là đồ thị véctơ áp và dòng đối với trường hợp điểm ngắn mạch N nằm ở khoảng giữa đường dây (hình 3.10). Các đường độ nhạy bằng 0 lệch với các áp Uca(2) ,Uab(2) một góc 450. Vị trí véctơ dòng Ib(2) lệch với sức điện động Ebc một góc ϕN(2). Góc ϕN(2) được xác định bằng tổng trở từ nguồn sức điện động đến chỗ ngắn mạch kể cả rqđ ; trị số của nó có thể thay đổi trong phạm vi 0 ≤ ϕN(2) ≤ 900 . Từ đồ thị ta thấy, trị số của điện áp U2R và U3R luôn luôn lớn và cả hai rơle (số 2 và 3) đều làm việc đúng đắn ở giá trị ϕN(2) bất kỳ. IX.3. Ngắn mạch một pha trong mạng có trung tính nối đất trực tiếp: Ta khảo sát sự làm việc của rơle nối vào dòng pha hư hỏng (rơle số 1 khi ngắn mạch pha A). Đường độ nhạy bằng 0 lệch 450 so với véctơ áp giữa 2 pha không hư hỏng Ubc(1) (hình 3.11c). Góc ϕN(1) giữa sức điện động Ea và dòng Ia(1) có thể thay đổi trong phạm vi 0≤ϕN(1)≤ 900. Qua đồ thị ta thấy, rơle nối vào dòng pha hư hỏng luôn luôn làm việc đúng. Từ những phân tích trên có thể rút ra kết luận như sau đối với sơ đồ 900: 1) Sơ đồ có thể xác định đúng hướng công suất ngắn mạch trong các pha bị hư hỏng đối với tất cả các dạng hư hỏng cơ bản. Để được như vậy rơle định hướng công suất cần phải có góc lệch α ≈450. 30 2) Vùng chết chỉ có thể xảy ra khi ngắn mạch 3 pha gần chỗ nối bảo vệ (UR gần bằng không). 3) Khi N(2) và N(1), các rơle nối vào dòng pha không hư hỏng có thể làm việc không đúng do tác dụng của dòng phụ tải và dòng hư hỏng trong các pha này. Vì vậy cần phải làm thế nào để sơ đồ vẫn làm việc đúng dù cho có một vài rơle tác động nhầm do dòng các pha không hư hỏng. Cũng có một số sơ đồ khác để nối rơ le định hướng công suất như sơ đồ 300 (ví dụ, IR= Ia và UR = Uab), hoặc sơ đồ 600 (ví dụ, IR= Ia và UR = -Ub). Tuy nhiên các sơ đồ này có một số nhược điểm so với sơ đồ 900, do vậy sơ đồ 900được sử dụng rộng rãi hơn. X. Bảo vệ dòng cắt nhanh có hướng: Bảo vệ dòng cắt nhanh có hướng là bảo vệ có hướng không thời gian mà tính chọn lọc tác động đạt được bằng cách chọn dòng khởi động IKĐ lớn hơn giá trị cực đại của dòng ngắn mạch ngoài INngmax đi theo hướng tác động của bộ phận định hướng công suất nếu như điều kiện chỉnh định theo dòng điện khi dao động (đối với bảo vệ cắt nhanh nối vào dòng pha toàn phần) không phải là điều kiện tính toán . Hình 3.21 : Đồ thị tính toán bảo vệ dòng cắt nhanh có hướng Trên hình 3.21 là đồ thị biểu diễn sự thay đổi của giá trị dòng điện trên đường dây AB có 2 nguồn cung cấp khi dịch chuyển điểm ngắn mạch dọc theo đường dây. Dòng khởi động của bảo vệ cắt nhanh không có hướng đối với đường dây này được chọn lớn hơn giá trị lớn nhất của các dòng ngắn mạch ngoài, đối với trường hợp như trên hình 3.21 thì IKĐ=kat.INngmaxA. Như vậy nối bảo vệ cắt nhanh về phía trạm B là không có ý nghĩa vì IKĐ luôn luôn lớn hơn dòng ngắn mạch đi qua bảo vệ đặt phía trạm B. Nếu ta đưa thêm bộ phận định hướng công suất vào bảo vệ cắt nhanh ở trạm B, thì có thể chọn dòng khởi động của nó không kể đến dòng INngmaxA. Dòng khởi động của bảo vệ B sẽ nhỏ hơn so với trường hợp dùng bảo vệ cắt nhanh không hướng nêu trên và bằng IKĐ B = kat.INngmaxB. Trong trường hợp này bảo vệ cắt nhanh về phía trạm B sẽ có thể bảo vệ được phần lớn đường dây AB. XI. Đánh giá và phạm vi ứng dụng của Bảo vệ dòng có hướng: XI.1. Tính chọn lọc: Tính chọn lọc tác động của bảo vệ đạt được nhờ chọn thời gian làm việc theo nguyên tắc bậc thang ngược chiều nhau và dùng các bộ phận định hướng công suất. Tính chọn lọc được đảm bảo trong các mạng vòng có một nguồn cung cấp khi không có những đường chéo không qua nguồn (hình 3.22a,b) và trong các mạng hình tia có số nguồn cung cấp tùy ý (hình 3.22c). 31 Hình 3.22 : Các sơ đồ mạng mà Bảo vệ dòng có hướng đảm bảo cắt chọn lọc khi ngắn mạch Trong các mạng vòng có số nguồn cung cấp lớn hơn một (hình 3.23a), tính chọn lọc không thể đảm bảo vì không thể chọn thời gian làm việc theo nguyên tắc bậc thang. Bảo vệ cũng không đảm bảo chọn lọc trong các mạng vòng có một nguồn cung cấp có đường chéo không đi qua nguồn (hình 3.23b), trường hợp này phần mạng giới hạn bởi đường chéo có thể xem như có hai nguồn cung cấp. XI.2. Tác động nhanh: Giống như bảo vệ dòng cực đại (chương 2), trong đa số trường hợp bảo vệ có thời gian làm việc lớn. Hình 3.23 : Các sơ đồ mạng mà Bảo vệ dòng có hướng không đảm bảo cắt chọn lọc khi ngắn mạch XI.3. Độ nhạy: Độ nhạy của bảo vệ bị giới hạn bởi dòng khởi động của bộ phận khởi động. Trong các mạng hở có 2 hay nhiều nguồn cung cấp, ở một số chế độ ví dụ như sau khi cắt một 32 trong các nguồn cung cấp có công suất lớn và cưỡng bức kích từ máy phát của các nguồn còn lại thì dòng phụ tải cực đại có thể đạt tới giá trị lớn. Dòng khởi động được chỉnh định khỏi dòng phụ tải này thường làm cho bảo vệ hoàn toàn không đủ độ nhạy. Để tăng độ nhạy đôi khi người ta dùng những bộ phận khởi động liên hợp dòng và áp. Từ những nhận xét trên ta thấy rằng bảo vệ dòng có hướng có thể sử dụng làm bảo vệ chính trong các mạng phân phối điện áp dưới 35kV khi nó đảm bảo được tính chọn lọc và tác động nhanh. Bảo vệ dòng có hướng cũng được sử dụng rộng rãi làm bậc dự trữ trong các bảo vệ có đặc tính thời gian nhiều cấp.
File đính kèm:
- giao_trinh_bao_ve_role_va_tu_dong_hoa_chuong_3_bao_ve_dong_c.pdf