Giáo trình Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống phân phối khí - Phan Văn Kỳ
MỤC LỤC
Bài 1: NHẬN DẠNG, THÁO LẮP HỆ THỐNG PHÂN PHỐI KHÍ. 4
1. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại hệ thống phân phối khí. 4
2. Hệ thống phân phối khí dùng xu páp:. 4
3. Quy trình và yêu cầu kỹ thuật tháo lắp hệ thống phân phối khí . 8
4. Tháo lắp hệ thống phân phối khí. Error! Bookmark not defined.
Bài 2: BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG PHÂN PHỐI KHÍ. 12
1. Mục đích, nội dung bảo dưỡng . 12
2. Nội dung bảo dưỡng. 13
3. Bảo dưỡng hệ thống phân phối khí. 14
Bài 3: SỬA CHỮA NHÓM XU PÁP . 16
1. Cấu tạo nhóm xupáp: . 16
2. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa chữa các chi tiết. 22
3. Sửa chữa các chi tiết. 26
Bài 4: SỬA CHỮA CƠ CẤU DẪN ĐỘNG XU PÁP. 37
1. Đặc điểm cấu tạo cơ cấu dẫn động xu páp . 37
2. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa chữ hư hỏng của các chi tiết. 39
3. Sửa chữa các chi tiết. 39
Bài 5: SỬA CHỮA CON ĐỘI VÀ TRỤC CAM. 41
1. Đặc điểm cấu tạo của trục cam, con đội. 41
2. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa chữa trục cam và con đội . 47
3. Quy trình sửa chữa trục cam và con đội. 48
Bài 6: SỬA CHỮA BỘ TRUYỀN ĐỘNG TRỤC CAM. 50
1. Đặc điểm cấu tạo bộ truyền động trục cam . 50
2. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa chữa bộ truyền động cam. 51
3. Quy trình sửa chữa. 53
on đội thuỷ lực làm việc giảm tiếng ồn, ít mài mòn vì khi động cơ làm việc dầu được đưa vào trong con đội từ đường dẫn dầu. Khi xupáp đóng dầu chảy vào trong con đội xuyên qua các lỗ dầu mở, khi đó dầu sẽ chảy vào trong khoang trống bên dưới con đội, điều này làm nâng con đội, và sẽ đẩy đũa đẩy đi lên (cơ cấu phân phối khí kiểu treo) tới khi khe hở nhiệt được loại trừ. Sau đó vấu cam tới vị trí cao nâng con đội, khi đó không có tiếng gõ của cò mổ. Khi vấu cam tới vị trí cao nâng con đội đột ngột sẽ tăng áp lực dầu ở dưới con đội, làm đóng van dầu để giữ dầu trong buồng, lúc này con đội tác động như một con đội cứng. Nó chuyển động đi lên, làm cho xupáp mở. Nếu trong quá trình con đội làm việc có bị rò rỉ dầu ra ngoài thì dầu sẽ đi vào điền đầy buồng. 47 2. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa chữa trục cam và con đội 2.1. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng trục cam và con đội Hiện tượng Nguyên nhân - Giảm công suất động cơ - Mòn vấu cam, trục cam cong, con đội mòn - Đặt cam không đúng, trùng xích, dây đai - Động cơ khó nổ - Đặt cam không đúng, trùng xích, dây đai - Hỏng răng cảm biến trục cam ở xe phun xăng, dầu điện tử - Động cơ đang nổ thì chết máy đột ngột - Cơ cấu tăng đai bị hỏng làm nhảy dây đai làm động cơ chết máy 2.2. Phương pháp kiểm tra trục cam và con đội - Quan sát - Dùng pan me hoặc thước cặp kiểm tra chiều cao cam, độ mòn các cổ trục cam. - Dùng khối thép V cùng đồng hồ xo kiểm tra độ cong trục cam. - Dùng thiết bị chuyên dùng kiểm tra độ căng dây đai * Kiểm tra trục cam - Chú ý: Dấu trên trục cam và dấu trên trục bánh răng trục khuỷu - Trục cam đựơc chế tạo bằng vật liệu tương đối tốt và đã được xử lý mặt ngoài , hơn nữa điều kiện bôi trơn cũng khá tốt, nên nó bị mòn chậm, nói chung phải qua 2 – 3 lần sữa chữa lớn mới mài lại trục cam, các hư hỏng thường gặp là: cam bị mòn chiều cao và hình dạng bên ngoài. - Kiểm tra trục cam về độ cong và mài mòn bất thường bằng cách đặt trục cam lên khối chữ V, đặt đồng hồ so trên mỗi cổ trục bạc, quay trục cam và quan sát đồng hồ, độ đảo hoặc lệch tâm chỉ ra trên đồng hồ là giá trị cong, nếu độ cong quá 0,06mm thì phải nắn lại hoặc mài lại - Cổ trục cam nếu mòn quá 0,05 – 0,1mm thì phải mài, nếu quá cốt thì phải mạ crôm xong mới tiến hành mài. - Khe hở dầu cổ trục cam và bạc ổ đỡ khoảng 0.025-0.062 không được vượt quá 0.1mm. - Đối với xe gát nếu vấu cam mòn quá 0,50mm thì phải mài lại (chiều cao nhất của vấu cam hút và xả là 39mm) , mỗi lần mài 0,20mm. - Độ côn và ôvan của cổ trục cam cho phép không quá 0,02mm. 48 - Chỗ tróc riêng lẻ trên mép cổ và vấu cam dài 3mm thì được phép tẩy gờ sắc và bavia rồi dùng tiếp - Kiểm tra độ nâng của vấu cam có thể được đo bằng đồng hồ chỉ thị kim hoặc được đo bằng panme đo ngoài. Độ nâng của vấu cam = A-B Hình : 5.10 Mặt cắt vấu cam - Kiểm tra độ rơ dọc trục của trục cam, được đo bằng đồng hồ chỉ thị kim (giống như cách kiểm tra độ rơ dọc trục khuỷu). Độ dơ dọc trục cam 0,06 –0,10mm tối đa 0.25-0.3mm 3. Quy trình sửa chữa trục cam và con đội - Quy trình tháo, lắp, vệ sinh, kiểm tra sửa chữa trục cam, con đội của cơ cấu phân phối khí dùng xupáp kiểu treo có trục cam đặt trong thân máy: (động cơ xe Uóat) Bảng 5.1: Quy trình tháo, vệ sinh và kiểm tra, sửa chữa trục cam, con đội. Stt Nội dung quy trình Dụng cụ/thiết bị, vật tư Yêu cầu kỹ thuật Ghi chú 1 Công tác chuẩn bị: - Vệ sinh khu vực thực hành - Thiết bị: Động cơ dành cho tháo lắp, khay đựng chi tiết, bàn để chi tiết, máy nén khí. - Dụng cụ kiểm tra: Pan me, thước cặp, 2 khối V - Vật tư: Dầu diesel, giẻ lau, giấy nhám, xà phòng - Dụng cụ vệ sinh: dao cạo roăng - Dụng cụ tháo lắp: Clê và tuýp (8, 9, 10, 12, 13, 14, 17, 19), tay lực; kìm chết, kìm tháo phe; Búa cao su, búa sắt; Tuốc lơ vít 2 cạnh, bốn cạnh; - Vị trí thực hành sạch sẽ, đầy đủ các dụng cụ vật tư, thiết bị cho công tác tháo lắp B A 49 Mũi đánh dấu, vam 2 chấu, ba chấu 2 Tháo, vệ sinh các chi tiết B1: Xả nước làm mát và tháo các chi tiết liên quan đến nắp máy: Bộ chia điện, bugi, dây cao áp, bôbin (động cơ xăng); vòi phun, đường ống cao áp (động cơ diesel); Nắp đậy cặp bánh răng dẫn động trục cam - Tuýp (10, 12, 13, 14), túyp tháo bugi, tuốc lơ vít - Các chi tiết tháo ra phải sắp xếp gọn gàng đúng thứ tự - Ghi nhớ các dấu cân cam B2: Tháo nắp đậy giàn cò - Tuýp 10 hoặc 14 - Tháo đối xứng các bulông bắt nặp đậy giàn cò vào nắp máy B3: Tháo trục giàn cò và cò mổ - Tuýp 12 hoặc Clê 12 choòng (những chỗ khó tháo) - Trước khi tháo phải ghi nhớ vị trí và chiều lắp các gối đỡ trục giàn cò. - Đánh dầu vị trí các cò mổ cho từng xupáp B4: Tháo đũa đẩy, con đội và trục cam - Tuýp 12 hoặc Clê 12 choòng (những chỗ khó tháo) - Trước khi tháo phải ghi nhớ các dấu cân cam - Tháo và ghi nhớ vị trí và chiều lắp các gối đỡ trục cam - Ghi nhớ vị trí các con đội. 3 Vệ sinh các chi tiết - Dầu diesel, giẻ lau, xà phòng, máy nén khí - Ngâm và rửa các chi tiết trong dầu diesel, sau đó rửa lại bằng nước hoặc xà phòng rồi xịt khô bằng khí nén 4 Kiểm tra các chi tiết - Panme, thước cặp, Khối V - Đô cong trục cam cho phép.. 50 Bài 6: SỬA CHỮA BỘ TRUYỀN ĐỘNG TRỤC CAM Thời gian: 12h (LT: 3h; TH: 9h) Mục tiêu: - Trình bày được nhiệm vụ, phân loại, cấu tạo, hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng và phương pháp kiểm tra, sửa chữa bộ truyền động trục cam - Kiểm tra, sửa chữa được sai hỏng của các chi tiết đúng phương pháp và đạt tiêu chuẩn kỹ thuật do nhà chế tạo quy định - Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô - Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên. Nội dung: 1. Đặc điểm cấu tạo bộ truyền động trục cam Trục cam nhận mô mem truyền từ bánh răng trục khuỷu làm quay trục cam theo một chiều nhất định, trục cam cung cấp mô mem truyền cho hệ thống phân phối khí làm việc. - Dẫn động bằng bánh răng: Trục cam được dẫn động nhờ cặp bánh răng trục cam ăn khớp với bánh răng ở đầu trục khuỷu. - Dẫn động bằng xích: Đối với loại trục cam lắp trên nắp máy khi trục cam được dẩn động nhờ bằnh xích để làm quay bánh răng trục khuỷu và bánh răng trục cam, có thêm bánh răng trung gian khi khoảng cánh trục khuỷu và trục cam lớn. - Dẫn động bằng dây đai: Đối với loại trục cam lắp trên nắp máy khi đó trục cam được dẩn động nhờ đai, và có thêm buly trung gian khi khoảng cách giữa trục khuỷu và trục cam lớn. - Tỷ số truyền giữa trục khuỷu và trục cam là 2:1 Hình 6.1: Dẫn động bằng bánh răng Hình 6.2: Dẫn động bằng xích 51 Cơ cấu phân phối khí bố trí trục cam trên nắp máy. 1,2. Trục khuỷu và bánh răng chioa thì; 3. Sên cam; 4,5. Cơ cấu căng sện cam;6,7. Bánh răng cam và trục cam; 8. Cần mổ xu páp; 9. xu páp; 10,11. Vít điều chỉnh khe hở xu páp; 12. Cơ cấu đỡ; 13. Bánh răng dẩn động máy phát và bơm dầu nhờn. 2. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa chữa bộ truyền động cam 2.1. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng Hiện tượng Nguyên nhân - Động cơ khó nổ hoặc không nổ được - Cân cam không chính xác, xích cam hoặc dây đai bị trùng làm dây đai bị nhảy răng làm sai lệch góc phối khí - Cơ cấu căng dây đai, xích bị hỏng 2.2. Phương pháp kiểm tra, sửa chữa bộ truyền động - Kiểm tra các bánh răng, xích: Không bị mài mòn, sướt, mẻ, nứt, gãy.Khe hở giữa bánh răng trục cam và bánh răng trục khuỷu trong phạm vi 0,02 –0,04mm, đối với bánh răng cũ là 0,07 –0,075mm ( kiểm tra bằng căn lá hoặc díp chì, đồng hồ so). Bánh răng trục cam cho phép tróc bề mặt làm việc của bánh răng không quá 5% trên mặt các răng phải nhẵn bóng, không được để mòn thành hình thang, vết lõm không quá 1/3 mặt công tác của răng. - Kiểm tra dây đai không bị biến dạng, rạn nứt, khi động cơ làm việc không bị trượt... 3. Quy trình sửa chữa - Quy trình tháo, lắp, vệ sinh, kiểm tra sửa chữa cơ cấu dẫn động trục cam của động cơ Toyota Bảng 6.1: Quy trình tháo, lắp, vệ sinh, kiểm tra sửa chữa cơ cấu dẫn động trục cam Stt Nội dung quy trình Dụng cụ/thiết bị, vật tư Yêu cầu kỹ thuật Ghi chú 1 Tháo cánh quạt nước làm mát Tuýp 10, clê choong 10 Tháo đối xứng các bulông bắt giữ cánh quạt vào mặt bích quạt nước làm mát 2 Tháo Dây đai dẫn động bơm nước làm mát, dây đai dẫn động máy phát điện, bộ trợ lực lái Tuýp, clê choong miệng 12, 14 Nới lỏng các vị trí pully căng dây đai, tháo dây đai 3 Tháo pully đầu trục khuỷu Tuýp 21 Chèn bánh đà không cho trục khuỷu quay khi tháo ốc giữ puly 52 đầu trục khuỷu 4 Tháo nắp đậy cơ cấu dẫn động trục cam Tuýp, clê choong miệng 12, 13, 14 5 Tháo dây đai dẫn động trục cam Nới lỏng bánh căng dây đai trước khi tháo dây đai 6 Kiểm tra dây đai, bánh răng cam, bánh răng trục khuỷu Quan sát Dây đai không bị nứt, gãy răng, các bánh răng không bị gãy, mòn quá Chú ý dâu cân cam 7 Thay thế dây đai (nếu dây đai bị hỏng) và lắp lại bộ truyền động Thiết bị kiểm tra độ căng dây đai Lắp ngược với quy trình tháo, chú ý phải lắp đúng dầu cân cam, độ căn dây đai phải đúng yêu cầu kỹ thuật 8 Quay máy vài vòng, vận hành động cơ Động cơ hoạt động bình thường 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Quốc Việt - Động cơ đốt trong và máy kéo nông nghiệp - Tập 1, 2, 3 - NXB HN-2005 2. Trịnh Văn Đạt, Ninh Văn Hoàn, Lê Minh Miện - Cấu tạo và sửa chữa động cơ ô tô - xe máy - NXB Lao động - Xã hội-2007 3. Nguyễn Oanh - Kỹ thuật sửa chữa ô tô và động cơ nổ hiện đại - NXB GTVT- 2008 4. Nguyễn Tất Tiến, Đỗ Xuân Kính-Giáo trình kỹ thuật sửa chữa ô tô, máy nổ- NXB Giáo dục- 2009 6. Nguyễn Tất Tiến - Nguyên lý động cơ đốt trong – Nhà xuất bản Giáo Dục. 7. Nguyễn Văn Bằng – Động cơ đốt trong – Nhà xuất bản Giao Thông Vận Tải – 2004. 8. TS. Hoàng Đình Long – Giáo trình kỹ thuật sửa chữa ô tô – Nhà xuất bản Giáo Dục – 2006.
File đính kèm:
- giao_trinh_bao_duong_sua_chua_he_thong_phan_phoi_khi_phan_va.pdf