Giáo trình ASP
Framework chứa đựng hàng nghìn lớp mà bạn có thểsửdụng trong ứng dụng của
mình. Ví dụmột vài lớp của .Net Framework
-Lớp File: cho phép bạn tạo file, sửa, xoá hay kiểm tra sựtồn tại của file trên đĩa cứng
-Lớp Graphics: Cho phép bạn làm việc với nhiều kiểu của ảnh, bạn cũng có thểtạo ra
các ảnh từcác phương thức trên lớp này.
-Lớp SmtpClient: Cho phép bạn gửi thư.
Hiểu vềNamespaces: hơn 13 nghìn lớp trong Netframework. Đây là một con sốrất lớn,
Microsoft đã chia các lớp cùng xửlý vềmột vấn đềgì đó vào các không gian tên chung hay
namespaces.
Một Namespace đơn giản là một danh mục, ví dụtất cảcác lớp thao tác với File và thư
mục chúng ta đưa vào một namespaces chung gọi là System.IO, hay tất cảcác lớp làm việc
với SqlServer có thể đưa vào namespace System.Data.SqlClient.
Các namespaces chung nhất trong net:
. System
. System.Collections
. System.Collections.Specialized
. System.Configuration
. System.Text
. System.Text.RegularExpressions
. System.Web
. System.Web.Caching
. System.Web.SessionState
. System.Web.Security
. System.Web.Profile
. System.Web.UI
. System.Web.UI.WebControls
. System.Web.UI.WebControls.WebParts
thúc Session của một người sử dụng. • Clear: Cho phép xoá toàn bộ dữ liệu trong Session State. • Remove: cho phép bạn xoá từng phần tử trong Session State 5. Điều khiển sự kiện Session Có hai sự kiện có liên quan với Session State mà bạn có thể điều khiển nó trong file Global.asax là sự kiện Session_Start và Session_End. Session_Start xảy ra khi một Sesion mới của người sử dụng được tạo ra. Bạn có thể sử dụng sự kiện này để load thông tin của người sử dụng ra từ cơ sở dữ liệu. Ví dụ bạn có thể tải dữ liệu về Shoping cart của người sử dụng trong sự kiện này . Session_End xảy ra khi kết thúc Session, một Session kết thúc khi thời hạn của Session hết hoặc bởi viêcj chỉ định của phương thức Session.Abadon. Ví dụ Khi bạn muốn tự động ghi giỏ hàng của người sử dụng vào bảng dữ liệu trong cơ sở dữ liệu khi Session_End xảy ra. 6. Điều khiển khi Session quá hạn Mặc định ASP.NET Framework quy định thời gian quá hạn của Session là 20 phút, trong nhiều trường hợp bạn thấy như vậy là quá ít, và bạn nghĩ rằng bạn cần thay đổi thời gian này. Ví dụ trong trường hợp bạn tạo một trang quản trị của website, khi cập nhật dữ liệu bạn có một bài viết dài, và thời hạn 20 phút không thể đủ thời gian cho bạn cập nhật tin đó, và để hoàn thành bài đó có thể bạn phải mất 1 giờ. Sự bất lợi là nếu tăng thời gian quá hạn của Session lên thì bộ nhớ của ứng dụng càng phải sử dụng nhiều, vì vậy khi bạn tăng thời hạn của Session thì bộ nhớ của Server sẽ phải dùng càng nhiều. Tuy nhiên nếu cần bạn vẫn có thể tăng thời hạn của Session bằng cách bạn có thể chỉ định thời gian quá hạn của Session trong file web.config Ví dụ: 230 7. sử dụng Cookieless Session State Mặc định Session State dựa trên Cookie. ASPNET Framework sử dụng ASP.NET_SessionId Cookie để định danh người sử dụng trên website mà dữ liệu có thể được kết hợp với người sử dụng, nếu người sử dụng vô hiệu hóa Cookie trên trình duyệt thì Session State sẽ không làm việc. Để Session có thể làm việc khi trình duyệt vô hiệu hóa Cookie bạn cần thêm vào Cookieless Session. Khi Cookieless Session được cho phép, thì Session ID của người sử dụng sẽ được thêm vào trang URL. Đây là một ví dụ của trang URL nhìn giống với khi Cookieless Session được cho phép. Bạn cho phép Cookieless Session bằng việc chỉnh sửa các thành phần SessionState trong file web.config. Thành phần SessionState bao gồm các một đặc tính cookieless mà nó chấp nhận các giá trị sau: • AutoDetect: SessionID được lưu trữ trong một cookie khi trình duyệt có cho phép Cookie. Ngược lại thì nó lưu trữ vào địa chỉ URL. • UseCookies: Session ID luôn luôn lưu trữ trong cookie • UseDeviceProfile: Session ID lưu trữ trong cookie khi trình duyệt hỗ trợ Cookie, trường hợp ngược lại nó lưu trữ trong địa chỉ URL. • UseUri: Session ID luôn luôn được thêm vào URL. Trong ví dụ sau đây chúng ta thiết lập cookieless là AutoDetect như vậy ASP.NET Framework sẽ kiểm tra sự tồn tại cảu HTTP Cookie header, nếu Cookie header được tìm thấy thì Framework sẽ lưu trữ Session trong một cookie và ngược lại thì nó sẽ thêm vào URL. Ví dụ: <sessionState cookieless="AutoDetect" regenerateExpiredSessionId="true"/> III. Sử dụng Profiles ASP.NET Framework cung cấp cho bạn một thay thế cho Session hay cookie để lưu trữ thông tin của người sử dụng đó là đối tượng Profile 231 Bạn tạo một Profile bằng cách định nghĩa một danh sách các thuộc tính Profile trong ứng dụng ờ file web.config trong thư mục root. ASP.NET Framework tự động biên dịch một lớp chứa đựng các thuộc tính này. Ví dụ sau đây sẽ đưa ra một Profile với ba thuộc tính: firstName, lastName và NumberOfVisits: Trang web.config Khi làm việc với Profile bạn chú ý một số thuộc tính sau: • Name: chỉ định tên của thuộc tính. • Type: cho phép chỉ định kiểu dữ liệu của thuộc tính • Defaultvalue: cho phép chỉ định giá trị mặc định của thuộc tính • ReadOnly: cho phép tạo thuộc tính chỉ đọc • serializeAs: Enables you to specify how a property is persisted into a static repre- • sentation. Possible values are Binary, ProviderSpecific, String, and Xml. • allowAnonnyMous: cho phép người sử dụng nặc danh đọc và thiết lập thuộc tính • Provider: Cho phép bạn kết hợp thuộc tính với một Profile Provider riêng biêt. • customeProviderData:Enables you to pass custom data to a Profile provider. Sau khi định nghĩa một Profile trong web.config, bạn có thể sử dụng đối tượng Provider để chỉnh sửa các thuộc tính Profile. Như ví dụ sau đây bạn sẽ chỉnh sửa hai thuộc tính firstName và lastName trên Form, hơn thế nữa chúng ta sẽ thấy mỗi lần trang web được load lại thì giá trị của NumberOfVisit sẽ tăng lên một. Ví dụ: trang showProfile.aspx 232 <%@ Page Language="C#" AutoEventWireup="true" CodeFile="showProfile.aspx.cs" Inherits="showProfile" %> void Page_PreRender() { firstName.Text = Profile.firstName; lastName.Text = Profile.lastName; Profile.NumberOfVisits++; numbervisit.Text = Profile.NumberOfVisits.ToString(); } protected void btnUpdate_Click(object sender, EventArgs e) { Profile.firstName = txtFirstName.Text; Profile.lastName = txtLastName.Text; } <!DOCTYPE html PUBLIC "-//W3C//DTD XHTML 1.0 Transitional//EN" ""> show Profile FirstName: LastName: Number of Visit: 233 <asp:Button ID="btnUpdate" Text="Update" runat="server" OnClick="btnUpdate_Click" /> Và kết xuất của chương trình như sau: Chú ý rằng thuộc tính của Profile được trình bày với kiểu dữ liệu đã quy định trong thuộc tính type mà ta định nghĩa trong Profile. Một thuộc tính quan trọng của Profile nó là nó có khả năng giữ lại giá trị của thuộc tính khi người sử dụng rời khỏi trang web, ví dụ nếu bạn gán thuộc tính Profile cho một người sử dụng, người sử dụng đó không quay lại website trong 500 năm thì giá trị đó vẫn được giữ lại cho người sử dụng. Đối tượng Profile sử dụng models Provider. mặc định Profile Provider là SqlProfileProvider, Mặc định Provider lưu trữ dữ liệu Profile trong cơ sở dữ liệu MS SQL Server 2005 Express được đặt tên là ASPNETDB.mdf, được định vị trong thư mục App_Data. Nếu cơ sở dữ liệu không tồn tại thì nó sẽ được tạo tự động khi chạy chương trình có sử dụng Profile. MẶc định bạn không thể lưu trữ thông tin Profile cho một người sử dụng nặc danh. ASP.NET Framework tính đồng nhất authenticate của bạn kết hợp với thông tin Profile, bạn có thể sử dụng đối tượng Profile với các kiểu chuẩn mà authentication hỗ trợ bởi ASP.NET Framework, bao gồm cả hai kiểm chứng Forms và Windows Creating Profile Groups Nếu bạn cần định nghĩa nhiều thuộc tính của Profile, bạn có thể tạo các thuộc tính bằng quản lý bởi việc tổ chức các thuộc tính trong Groups. Ví dụ trong file web.config sau định nghĩa hai nhóm thuộc tính Preferences và ContactInfo. Ví dụ Trang web.config 234 Ví dụ sau đây sẽ hướng dẫn bạn cách tạo <%@ Page Language="C#" AutoEventWireup="true" CodeFile="showProfilegoups.aspx.cs" Inherits="showProfilegoups" %> protected void Page_Load() { lblEmail.Text = Profile.ContactInfo.Email; lblPhone.Text = Profile.ContactInfo.phone; Style pagestyle = new Style(); pagestyle.BackColor = ColorTranslator.FromHtml(Profile.Preferences.BackColor); 235 pagestyle.Font.Name = Profile.Preferences.font; Header.StyleSheet.CreateStyleRule(pagestyle, null,"html"); } <!DOCTYPE html PUBLIC "-//W3C//DTD XHTML 1.0 Transitional//EN" ""> show profile group Email: Phone: Hỗ trợ người sử dụng nặc danh Mặc định người sử dụng nặc danh không thể chỉnh sửa các thuộc tính của Profile, vấn đề là ASPNET Framework không có phương thức kết hợp dữ liệu Profile với người sử dụng riêng biêt trừ khi người sử dụng được kiểm chứng. Nếu bạn muốn cho phép người sử dụng nặc danh chỉnh sửa các thuộc tính Profile, bạn có phải cho phép đặc tính của ASP.NET Framework được gọi là định danh nặc danh. Khi định danh nặc danh được cho phép, khi định danh duy nhất được gán đến người sử dụng nặc danh và được lưu trữ trong trình duyệt cookie ổn định. Hơn thế nữa, bạn phải đánh dấu tất cả các thuộc tính Profile mà bạn muốn cho phép người sử dụng nặc danh với các đặc tính cho phép nặc danh. Ví dụ trang web.config sau cho phép định danh nặc danh và định nghĩa một thuộc tính Profile mà có thể chỉnh sửa được bởi người sử dụng nặc danh. 236 <add name="NumberOfVisits" type="Int32" defaultValue="0" allowAnonymous="true"/> thuộc tính NumberOfVisits bao gồm thuộc tính allowAnonymous. Chú ý rằng file web.config và chỉ cho phép Form Authencation. Khi Form Authentication được cho phép và bạn không login, và khi đó bạn là người sử dụng nặc danh. Trong ví dụ sau sẽ hướng dẫn cách bạn sửa thuộc tính định danh khi định danh nặc danh được cho phép. Trang ShowAnonymousIdentification.aspx; <%@ Page Language="C#" AutoEventWireup="true" CodeFile="ShowAnonymousIdentification.aspx.cs" Inherits="ShowAnonymousIdentification" %> void Page_PreRender() { lblName.Text = Profile.UserName; lblanonymous.Text = Profile.IsAnonymous.ToString(); Profile.NumberOfVisits++; lblnumbetofanonymous.Text = Profile.NumberOfVisits.ToString(); } protected void btnLogin_Click(object sender, EventArgs e) { 237 FormsAuthentication.SetAuthCookie("Bob", false); Response.Redirect(Request.Path); } protected void btnLogout_Click(object sender, EventArgs e) { FormsAuthentication.SignOut(); Response.Redirect(Request.Path); } <!DOCTYPE html PUBLIC "-//W3C//DTD XHTML 1.0 Transitional//EN" ""> Show Anonymous Identification UseName: Is Anonymous: Number of Visits: <asp:Label ID="lblnumbetofanonymous" runat="server" /> <asp:Button ID="btnLogin" Text="Login" OnClick="btnLogin_Click" runat="server" /> <asp:Button ID="btnLogout" Text="Logout" OnClick="btnLogout_Click" runat="server" /> 238
File đính kèm:
- Giáo trình ASP (3).pdf