Giải pháp tạo tải mô phỏng tác dụng lên thanh truyền trong thiết bị thực nghiệm bôi trơn ổ đầu to thanh truyền
Tóm tắt
Tuổi thọ và độ tin cậy làm việc của cụm trục khuỷu-thanh truyền trong động cơ đốt trong phụ thuộc rất nhiều vào chế độ bôi bơn. Thanh truyền là một bộ phận quan trọng của động cơ, trong đó đầu to thanh truyền làm việc trong điều kiện khắc nghiệt (tải trọng lớn và thay đổi liên tục, vận tốc lớn, nhiệt độ cao, ). Các nghiên cứu tính toán về bôi trơn gối đỡ này luôn luôn cần có các thiết bị thực nghiệm để kiểm nghiệm các tính toán. Bài báo này đưa ra giải pháp mô phỏng tải tương ứng chu kỳ làm việc của động cơ và phương pháp đo lực tác dụng lên thanh truyền (đầu to thanh truyền) bằng vật liệu quang đàn hồi trong thiết bị đặc chủng khảo sát bôi trơn ổ đầu to thanh truyền. Lực tác dụng lên thanh truyền gồm hai lực kéo/nén và lực uốn. Các lực này được đo bằng các cảm biến biến dạng thông qua lắp đặt các cảm biến theo mạch cầu.
uôn ổn định trong quá trình hoạt động của thiết bị. Cấp thứ hai truyền chuyển động từ puly cấp thứ nhất đến trục của cam đảm bảo dẫn động cần thiết của hệ thống cơ cấu tạo tải ổn định. Lúc trục khuỷu ở 00, đỉnh cam hướng lên trên. Tỉ số tryền của hai puli là 2, trục của cam (6) giảm tốc hai lần so với trục khuỷu (11). Do vậy khi trục khuỷu quay được 3600 thì cam quay được 1800, đỉnh cam tỳ lên con đẩy, nén lò xo xuống tạo ra lực tác dụng lên đầu nhỏ thanh truyền. Bằng cách này mô phỏng sự nổ trong động cơ, lực lớn nhất này có thể thay đổi bằng độ cứng của lò xo. Tuy nhiên, nếu sử dụng lò xo sẽ gây ra độ trễ lớn trong quá trình tác dụng lực lên thanh truyền, do đó ta sử dụng vòng đệm belleville. Hình 5. Cơ cấu tạo tải 3.2. Các tính toán Tính toán cơ cấu tạo tải với yêu cầu lực lớn nhất tác dụng lên thanh truyền: Fmax = 500 N, Tốc độ quay của trục khuỷu n = 250 vg/ph. Theo đồ thị lực khí thể, khi trục khuỷu quay từ 00-2700 và từ 4500-7200 lực khí thể thay đổi rất nhỏ. Từ 2700- 4500 lực khí thể thay đổi lớn, tăng đến giá trị lớn nhất sau đó giảm dần về giá trị xấp xỉ bằng 0. Để thuận tiện trong quá trình thiết kế thiết bị ta coi giá trị lớn nhất của lực khí thể tại góc của trục khuỷu là α = 3600. Cam tạo tải có biên dạng và kích thước như hình 6. Hình 6. Cam tạo tải Tạp chí Khoa học và Công nghệ 129 (2018) 015-020 18 Chọn sơ bộ vòng đệm lò xo Belleville (Hình 7) theo tiêu chuẩn DIN 2093 có đường kính ngoài D = 31,5 mm, đường kính trong d = 12,2 mm, độ dày t = 1 mm, chiều cao tổng H = 1,9 mm, chiều cao tải (phần nón cụt): h = H – t = 1,9 – 1 = 0,9 mm, vật liệu thép có mô đun đàn hồi E = 2.1011 N/m2 = 2.105 N/mm2 và hệ số poissonµ = 0,3. Hình 7. Vòng đệm Belleville +) Tỉ số đường kính: 31,5 2,582 12,2 D mm d δ = = = +) Hệ số tính toán: 22 2,582 11 2,5821 1. . 0,767 1 2 2,582 1 2 1 ln 2,582 1 ln 2,582 δ δα δπ π δ δ −− = = =+ +− − − − +) Độ uốn lớn nhất: sm = h = 0,9 mm +) Lực tạo ra do vòng đệm bị uốn: 4 2 2 5 4 2 2 N 4 . . . . 1 (1 ). . 2 4.2.10 .1 0,9 0,9 . . . 1 (1 0,3 ).0,767.31,5 1 1 1 1 2.1 vd E t s h s h s D t t t t t s s s F µ α − − + − − − + − = = (1) Với s là độ uốn (chuyển vị) của vòng đệm Lực mô phỏng lực khí thể Lực mô phỏng lực khí thể của cơ cấu tạo tải là lực do vòng đệm bị uốn gây ra (Fvđ). Lực tác dụng lên thanh truyền (kí hiệu là Ftt) sẽ là: Ftt = Fvđ + Fqtptnc + Fqtptd với Fqtptnc là lực quán tính của piston nghiên cứu, Fqtptd1 là lực quán tính do piston dẫn tác dụng lên thanh truyền nghiên cứu. Vậy: Fvđ = Ftt – Fqtptd1 – Fqtptnc Lực quán tính của piston nghiên cứu được tính như sau [13]: Fqtptnc = – mptncRω2(cosα + λcos2α) (2) với mptcnc- khối lượng piston nghiên cứu mptnc = Vptnc.γ với Vptnc - thể tích piston nghiên cứu Vptnc = 4,964.10 -5 m3 (được xác định bằng phần mềm CATIA), với γ - khối lượng riêng của đầu nhỏ thanh truyền, γ = 7850 kg/m3 Vậy: mptnc = 4,964.10-5.7850 = 0,387 kg, với λ= 0,23 (thông số kết cấu). Fqtptd1 = Fqtptd/2, với Fqtptd là lực quán tính của piston dẫn Fqtptd = – mptdRω2(cosα + λcos2α), với mptd– khối lượng piston dẫn, mptd = Vptd.γ với Vptd – thể tích piston dẫn. Dùng phần mềm Catia ta tính được Vptd = 7,01.10 -4 m3. Vậy: mptd = 7,01.10-4.7850 = 5,468 kg Khi trục khuỷu quay được α = 3600 (cam quay 1800), ta có: Ftt = 500 N Fqtptnc = – 0,387.55,55.10-3.26,182(cos3600 + 0,23.cos(2.3600)) = –18,123N Fqtptd1 = Fqtptd/2 = – 5,468.55,55.10-3.26,182(cos3600 + 0,23.cos(2.3600))/2 = –128,034 N Vậy ta được: Fvđ = 500 + 18,123 + 128,034 = 646,157 N Thay Fvđ vào biểu thức (1) ta được độ uốn s của vòng đệm khi cam quay 1800 s = 0,420 mm. Ta dùng 10 vòng đệm lắp theo cặp như hình 8. Hình 8. Lắp vòng đệm belleville theo cặp Khi đó, độ cứng của hệ là: (3) Trong đó: k là độ cứng của một vòng đệm, k = Fvđ/s; ni là số lượng vòng đệm ở nhóm thứ i. Ta có 10 nhóm (g=10), mỗi nhóm một vòng đệm. Thay vào (3) ta được: K = k/10. Ta có độ uốn (chuyển vị) tổng của các vòng đệm belleville: smax = F/K = 10F/k = 10s = 10.0,420 = 4,20 mm Đồ thị lực mô phỏng lực khí thể của cơ cấu tạo tải Tạp chí Khoa học và Công nghệ 129 (2018) 015-020 19 Với chuyển vị tổng của các vòng belleville Smax (khi cam quay được 1800) vừa tính, ta có khoảng cách từ tâm cam đến con đội lúc hệ vòng đệm chưa bị uốn: d0 = 21 – 4,20 = 16,80 mm Gọi β là góc quay của cam, β = α/2, β0 là góc quay mà tại đó đỉnh cam bắt đầu tiếp xúc với con đội. Ta có: |cosβ0| = d0/21 = 16,80/21 = 0,800 Nên β0 = 143,1300 Do đó, khi 0 < β < 143,1300 và 216,8700 < β < 7200, cam không tiếp xúc với con đội. Khi 143,1300 < β < 216,8700 cam tiếp xúc với con đội và làm vòng đệm bị uốn. Gọi d là khoảng cách từ tâm cam đến con đội. Ta có: d = |21cos β | Độ uốn của vòng đệm lúc cam quay góc β (β = α/2), s = d – 16,80. Thay vào biểu thức (1) ta tính được lực khí thể mô phỏng Fvđ. Ta nhận được đồ thị lực mô phỏng lực khí thể của cơ cấu tạo tải (Hình 9) có dạng tương đồng với đồ thị lực khí thể trong vùng xảy ra sự nổ trong động cơ. Hình 9. Đồ thị lực mô phỏng lực khí thể 4. Phương pháp đo lực tác dụng lên thanh truyền Trong quá trình hoạt động, tải trọng tác dụng lên thanh truyền gồm hai thành phần (Hình 10), lực kéo/nén Fx và lực uốn Fy. Để xác định hai lực này, ta sử dụng các cảm biến đo biến dạng và nối thành mạch cầu, một mạch cầu đo các lực dọc trục (kéo/nén) và một mạch cầu đo lực uốn. Hình 10. Vị trí đặt cảm biến đo biến dạng để đo lực uốn và lực kéo/nén Hình 11. Mạch cầu đo lực kéo nén Fx và lực uốn Để đo lực gây nén Fx ta dùng hai cảm biến dán song song lên mặt trên và mặt dưới thanh truyền và hai cảm biến không đặt trên thanh truyền để nối thành mạch cầu (Hình 11a). Tương tự để đo lực gây uốn Fy ta dùng mạch cầu bốn cảm biến (Hình 11b) dán song song ở hai mặt bên của thanh truyền. Vì thanh truyền ngâm trong dầu nên các cảm biến sẽ được phủ lớp sơn cách điện và sơn chống dầu. Sự cân bằng cho thanh truyền sẽ là: 𝐹𝐹𝑥𝑥𝑡𝑡 = 𝑁𝑁 𝐹𝐹𝑦𝑦 𝑡𝑡 . 𝑙𝑙 + 𝐶𝐶𝑚𝑚𝑚𝑚 = 𝑀𝑀 (4) Trong đó: Fxt, Fyt là hai thành phần của lực do áp suất thuỷ động trong màng dầu ổ đầu to thanh truyền; Cmd là mô men ma sát của ổ. N và M là lực pháp tuyến theo Ox và mô men uốn. 5. Kết luận Bài báo đưa ra giải pháp tạo tải mô phỏng tác dụng lên thanh truyền trong thiết bị thực nghiệm bôi trơn ổ đầu to thanh truyền. Thanh truyền nghiên cứu được chế tạo bằng vật liệu quang đàn hồi. Một cơ cấu tạo tải sử dụng các vòng đệm Belleville và một cam tạo tải để tạo lực mô phỏng lực khí thể trong vùng xảy ra sự nổ trong động cơ. Lực khí thể mô phỏng có giá trị lớn nhất tại góc 360o của trục khuỷu là 646,15 N và lực lớn nhất tác dụng lên thanh truyền tại vị trí này là 500 N. Ngoài lực khí thể mô phỏng, các lực khác tác dụng lên thanh truyền gồm lực quán tính của thanh truyền và lực quán tính của thanh truyền dẫn. Lực tác dụng lên thanh truyền trong quá trình hoạt động gồm các lực kéo/nén và lực uốn. Các lực này được xác định bằng các cảm biến biến dạng (nối theo mạch cầu) dán trên thanh truyền. References [1] Cooke W.L., 1965-1966, “Dynamic Displacement in a Diesel Engine Main Bearing”, Proceeding. Lubrication and Wear Second Convention, Instn. Mech. Engrs., Vol. 23. [2] Rosenberg R.C., 1973, “A Method for Determining the Influence of Multigrade oils on Journal Bearing Performance “, SEA TRANS. Paper 730483, Vol. 82. [3] Bates T.W., Evans P.G., 1985, “Effect of Oil Rheology on Journal Bearing Performance: Part 1 Instrumentation of the Big-End Bearing of a Fired Tạp chí Khoa học và Công nghệ 129 (2018) 015-020 20 Engine”, Proc. Of the JSLE International Tribology Conference, 8-10 juillet, Tokyo, Japon, 1985. [4] Bates S T.W., Benwell S., Evans P.G., 1987, “Effect of Oil Rheology on Journal Bearing Performance: Part 2 - Oil Film Thickness in the Big-End Bearing of an Operating Engine”, Proc. 4th SAE Int. Pacific Conference on Automotive Engineering, Melbourne, Australia, Paper No. 871272. [5] Bates T.W., Benwell S., 1988, “Effect of Oil Rheology on Journal Bearing Performance: Part 3 - Newtonian Oils in the Connecting-Rod Bearing of an Operating Engine”, SAE Paper No. 880679. [6] Moreau H., 2001, “Mesures des Epaisseurs du Film d’Huile dans les Paliers de Moteur Automobile et Comparaisons avec les Résultats Théoriques”, Thèse de Doctorat de Université de Poitiers. [7] Michaud P., 2004, "Modélisation Thermoélastohydrodynamique Tridimensionnelle des Paliers de Moteurs. Mise en Place d'un Banc d'Essais pour Paliers Sous Conditions Sévères", Thèse de Doctorat à Université de Poitiers. [8] Fatu A., 2005, “Modélisation numérique et expérimentale de la lubrification de palier de moteur soumis à des conditions sévères de fonctionnement”, Thèse de doctorat de l'Université de Poitiers. [9] Pierre-Eugene J., 1983, “Contribution à l’Etude de la Déformation Elastique d’un Coussinet de Tête de Bielle en Fonctionnement Hydrodynamique Permanent”, Thèse de Doctorat de l’Université de Poitiers. [10] Optasanu V., 2000, “Modélisation Expérimentale et Numérique de la Lubrification des Paliers Compliants sous Chargement Dynamique”, Thèse de Doctorat de l’Université de Poitiers. [11] Hoang L.V., 2002, “Modélisation Expérimentale de la Lubrification Thermoélastohydrodynamique des Paliers de Tête de Bielle. Comparaison entre les Résultats Théoriques et Expérimentaux”, Thèse de Doctorat de l’Université de Poitiers. [12] Phạm Minh Tuấn, Lý thuyết động cơ đốt trong, NXB Khoa học và kỹ thuật, 2012. [13] Trần Thanh Hải Tùng, Bài giảng Tính toán thiết kế động cơ đốt trong, Khoa Cơ khí giao thông, Trường Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng, 2007.
File đính kèm:
- giai_phap_tao_tai_mo_phong_tac_dung_len_thanh_truyen_trong_t.pdf