Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán hoạt động đối với chương trình mục tiêu quốc gia
Trong vòng 10 năm trở lại đây, Kiểm toán nhà nước (KTNN) đã tiến hành kiểm toán hoạt động một số Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG), nhưng chủ yếu chỉ mang tính lồng ghép với kiểm toán tài chính và kiểm toán tuân thủ. Thực tiễn hoạt động kiểm toán cho thấy còn nhiều bất cập, hạn chế trong hầu hết các giai đoạn của cuộc kiểm toán CTMTQG do KTNN thực hiện: giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, giai đoạn thực hiện kiểm toán và giai đoạn lập báo cáo kiểm toán làm ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng kiểm toán. Vì vậy, bài viết mong muốn góp phần làm sáng tỏ một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác tổ chức kiểm toán hoạt động các chương trình mục tiêu quốc gia do Kiểm toán nhà nước thực hiện để từ đó đưa ra các phương hướng, giải pháp thực hiện kiểm toán hoạt động chương trình mục tiêu quốc gia một cách hiệu quả và hiệu lực
iệm kiểm toán trong môi trường công nghệ thông tin. Thứ sáu, hoàn thiện cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin giữa các đơn vị trong nội bộ KTNN. Việc phối hợp và cung cấp thông tin cần chú ý những vấn đề sau: - Tăng cường cơ chế phối hợp giữa các KTNN chuyên ngành, KTNN khu vực và các đơn vị tham mưu trong thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, phân giao nhiệm vụ kiểm toán cần rõ ràng từ khi phân công kế hoạch kiểm toán năm. Việc phối hợp nên chú trọng vào những cuộc kiểm toán mà đối tượng TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN46 Số 135 - tháng 1/2019 kiểm toán rộng, nằm rải rác trên địa bàn cả nước như các CTMTQG, cần có những bằng chứng và đánh giá mang tính toàn diện để tránh sự trùng lặp, chồng chéo về phạm vi, mục đích kiểm toán, tăng cường được tính hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực kiểm toán. Quy chế phối hợp này cần phải làm rõ đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, hình thức báo cáo và trao đổi thông tin, hình thức xét duyệt và phát hành báo cáo kiểm toán, xử lý những công việc phát sinh sau khi kết thúc kiểm toán tại đơn vị; - Các đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm toán CTMTQG nên trao đổi kinh nghiệm kiểm toán hoặc những phát hiện kiểm toán nổi bật với nhau hoặc với các KTNN chuyên ngành và KTNN khu vực. Các giải pháp và đề xuất nêu trên chỉ phát huy được hiệu quả khi đảm bảo các yêu cầu và điều kiện như sau: Điều kiện thứ nhất, sự nhận thức đúng đắn về ý nghĩa và vai trò cần thiết phải kiểm toán hoạt động các CTMTQG là một trong những điều kiện quan trọng quyết định sự thành công của việc áp dụng kết quả nghiên cứu của đề tài này. Điều kiện thứ hai, để việc áp dụng kết quả nghiên cứu của bài viết vào công tác lập kế hoạch kiểm toán hoạt động các CTMTQG đặc biệt cần có sự phối hợp giữa KTNN chuyên ngành V, với KTNN các chuyên ngành và khu vực, các cơ quan tham mưu của KTNN, các cơ quan liên quan đến CTMTQG từ khâu khảo sát thu thập thông tin, lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán, lập và phát hành báo cáo kiểm toán, kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán. Điều kiện thứ ba, công tác đào tạo kỹ năng, tập huấn nội dung hướng dẫn kiểm toán hoạt động các CTMTQG cho các kiểm toán viên, thành viên tham gia đoàn kiểm toán và thực hiện nhiệm vụ thẩm định, kiểm tra, kiểm soát chất lượng kiểm toán là yêu cầu cần thiết và có ý nghĩa rất quan trọng với kết quả nghiên cứu của đề tài, nhằm đảm bảo kiến nghị của đề tài vận dụng tốt trong quá trình xây dựng, lập kế hoạch kiểm toán hoạt động nói chung và kiểm toán các CTMTQG nói riêng. kết luận Xuất phát từ tầm quan trọng việc kiểm toán hoạt động chương trình mục tiêu quốc gia, đòi hỏi KTNN phải sớm nghiên cứu, đánh giá một cách đầy đủ các bất cập, hạn chế còn tồn tại trong công tác tổ chức kiểm toán hoạt động chương trình mục tiêu quốc gia nhằm đưa ra các giải để thực hiện kiểm toán hoạt động chương trình mục tiêu quốc gia một cách hiệu quả và hiệu lực. Trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi đã đề xuất sáu giải pháp nhằm tổ chức kiểm toán hoạt động đồng thời cũng nêu rõ ba điều kiện quan trọng để các giải pháp có thể phát huy được hiệu quả. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chuẩn mực quốc tế của các Cơ quan kiểm toán tối cao (ISSAIs); 2. Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước được ban hành kèm theo Quyết định 02/2016/QĐ-KTNN ngày 15/7/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước; 3. Kế hoạch chiến lược phát triển Kiểm toán nhà nước giai đoạn 2013-2017 ban hành kèm theo Quyết định số 1145/QĐ-KTNN ngày 09/10/2013; 4. Kế hoạch kiểm toán và Báo cáo kiểm toán các Chương trình mục tiêu quốc gia do Kiểm toán nhà nước phát hành từ năm 2010 đến hết năm 2017; 5. Luật Kiểm toán nhà nước năm 2005 và Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015; 6. Quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia của KTNN được ban hành kèm theo các Quyết định số 04/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007, Quyết định số 06/2009/ QĐ-KTNN ngày 23/10/2009, Quyết định số 02/2012/QĐ-KTNN ngày 04/4/2012 và Quyết định số 05/2017/QĐ-KTNN ngày 04/4/2017 của Tổng Kiểm toán nhà nước; 7. Quy trình kiểm toán hoạt động của KTNN được ban hành kèm theo Quyết định 07/2017/QĐ-KTNN ngày 20/6/2017 của Tổng Kiểm toán nhà nước; KINH TEÁ TAØI CHÍNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 47Số 135 - tháng 1/2019 Laïm phaùt naêm 2019: lo taùc ñoäng töø bieán ñoäng kinH teá tHeá giôùi MINH YẾN Chính sách kinh tế vĩ mô trong nước ổn định, thị trường quốc tế không có biến động quá lớn là những yếu tố giúp lạm phát của Việt Nam đang ở trong giai đoạn bình ổn. Năm 2019, diễn biến khó lường của kinh tế thế giới là yếu tố quan trọng tác động đến kinh tế Việt Nam, trong đó có chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Giai đoạn ổn định vừa phải Từ năm 2013 đến nay, CPI bình quân năm chỉ giao động từ 0,63% đến 6,6%. Đây được coi là mức tăng khá thấp so với giai đoạn trước đó. Đáng chú ý, năm 2017 và năm 2018, CPI bình quân năm gần bằng nhau ở mức thấp vừa phải, lần lượt là 3,53% và 3,54%. Đây là kết quả từ nỗ lực của Chính phủ trong việc điều hành chính sách vĩ mô ổn định đồng thời duy trì đà tăng trưởng kinh tế ở mức khá cao. Nhận xét về diễn biến lạm phát trong cả giai đoạn vừa qua, TS.Vũ Đình ánh - Viện Kinh tế Tài chính nói: “Lạm phát nước ta đang trong giai đoạn ổn định ở mức vừa phải nhờ cả các yếu tố chủ quan từ chính sách kinh tế vĩ mô lẫn yếu tố khách quan từ thị trường quốc tế. Bài học về điều hành thị trường giá cả tránh tăng giá dồn dập trong thời gian ngắn, kết hợp tốt các yếu tố khách quan và chủ quan trong điều chỉnh tăng giá viện phí và học phí theo lộ trình đã thực hiện trong năm 2018 là rất quan trọng các năm tiếp theo”. Khá tương đồng quan điểm với những nhận xét nêu trên, TS. Nguyễn Ngọc Tuyến, Học viện Tài chính cho rằng, CPI năm 2018 tăng với mức thấp hơn dự kiến và lạm phát cơ bản luôn thấp hơn lạm phát bình quân là kết quả của công tác quản lý tích cực, chủ động của Chính phủ nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển ổn định và bền vững nền kinh tế. Bên cạnh đó, các giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát và ổn định giá cả, thị trường trong năm được ban hành và thực thi một cách kịp thời và có hiệu quả tích cực. Vẫn còn thách thức Dự báo về diến biến lạm phát năm 2019,TS. Nguyễn Đức Độ, Phó Viện trưởng Viện Kinh tế Tài chính đưa ra 3 kịch bản cho năm 2019. Với kịch bản trung bình, lạm phát sẽ tăng khoảng 0,14%/ tháng (chưa tính điều chỉnh giá điện, giá dịch vụ y tế và giáo dục), tương đương với mức tăng của lạm phát cơ bản trong năm 2018. Với mức tăng này, lạm phát cùng kỳ tháng 12 năm 2019 sẽ ở mức khoảng 1,7% và lạm phát trung bình sẽ chỉ ở mức trên 2%. Tuy nhiên, do Chính phủ sẽ điều chỉnh giá dịch vụ theo lộ trình nên lạm phát trung bình sẽ cao hơn, nhưng khả năng sẽ chỉ ở mức khoảng 3%. Trong kịch bản thấp, giá dầu tiếp tục giảm và tỷ giá VND/USD chỉ tăng 1%, lạm phát cùng kỳ của tháng 12/2019 có thể chỉ ở mức 1% và lạm phát trung bình cả năm 2019 chỉ ở mức 2,5%. Còn với kịch bản cao, giá xăng dầu tăng mạnh trở lại và tỷ giá có mức tăng tương đương với mức tăng của năm 2018, đồng thời Chính phủ vẫn điều chỉnh giá dịch vụ theo lộ trình, lạm phát trung bình cả năm 2019 sẽ vẫn thấp hơn mức 3,54% của năm 2018. “Về tổng thể, có thể nhận định rằng mục tiêu kiềm chế lạm phát dưới 4% trong năm 2019 gần như chắc chắn sẽ đạt được”, TS.Độ dự báo. Trong khi đó, theo ông Vũ Đình ánh, xu thế bình ổn có thể tiếp diễn trong năm nay khi dự báo thị trường thế giới không có biến động quá KINH TEÁ TAØI CHÍNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN48 Số 135 - tháng 1/2019 lớn về giá, đồng thời, các chính sách kinh tế vĩ mô của Việt Nam đều lấy ổn định và thận trọng làm phương châm chỉ đạo. “Dĩ nhiên, biến động quá mạnh của giá dầu thô do biến động chính trị thế giới có thể tác động mạnh tới lạm phát của Việt Nam năm 2019, song tôi tin là Chính phủ đã có biện pháp ứng phó phù hợp để đảm bảo mục tiêu kiểm soát lạm phát cả năm”, ông ánh nói. Còn theo TS. Nguyễn Ngọc Tuyến, Viện Kinh tế Tài chính, Học viện Tài chính thì tình hình kinh tế - xã hội – chính trị thế giới năm 2019 sẽ có biến động rất khó dự báo và điều đó cũng sẽ tác động không nhỏ tới kinh tế Việt Nam. Đáng chú ý, chiến tranh thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc khó có thể lắng dịu và nhiều khả năng sẽ càng căng thẳng hơn. Giá cả hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thế giới có thể sẽ tăng cao hơn khiến kinh tế Việt Nam phải đối mặt các thách thức mới. Về chính sách tiền tệ, theo ông Tuyến, Việt Nam đang thực hiện chính sách tỷ giá cố định tương đối so với đồng USD trong một thời gian khá dài. Thời gian vừa qua, đồng USD liên tục lên giá và nhiều dự báo cho rằng Cục dự trữ liên bang Mỹ tiếp tục nâng lãi suất đồng USD trong năm 2019. Điều này có thể làm cho VND suy yếu, từ đó, có thể khuyến khích xuất khẩu trong ngắn hạn song có thể dẫn tới rủi ro về tỷ giá trong trung và dài hạn. Từ những phân tích và dự báo này, ông Tuyến đưa ra một số giải pháp để kiểm soát CPI theo mục tiêu đã đặt ra. Đó là, tiếp tục chính sách quản lý, điều hành giá linh hoạt hướng tới mục tiêu ổn định giá cả, ổn định kinh tế vĩ mô.Theo dõi kịp thời biến động của giá thực phẩm, giá vật liệu xây dựng, giá đồ dùng gia đình, giá xăng dầu là những sản phẩm có tác động lớn tới chỉ số giá tiêu dùng chung và thực hiện các giải pháp điều chỉnh kịp thời nhằm ổn định giá. “Bên cạnh đó, việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế, giáo dục phải rất lưu ý tới mức độ điều chỉnh và thời điểm để không ảnh hưởng nhiều tới chỉ số giá tiêu dùng chung. Đồng thời, nên nghiên cứu kỹ về tỷ giá, xem xét và từng bước điều chỉnh tăng dần từng bước phù hợp với thị trường, không nên giữ cố định tỷ giá quá lâu như hiện nay. Thực hiện các biện pháp tăng tính hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, giảm thâm hụt ngân sách nhà nước, giảm vay nợ, sử dụng có hiệu quả vốn vay”, ông Tuyến nhấn mạnh.
File đính kèm:
- giai_phap_nang_cao_chat_luong_kiem_toan_hoat_dong_doi_voi_ch.pdf