Giải pháp nâng cao chất lượng huấn luyện môn Giáo dục thể chất cho học sinh và sinh viên trường Cao đẳng Cảnh sát Nhân dân II
TÓM TẮT: Giáo dục thể chất là một mục tiêu trong giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà
nước ta, trong hệ thống giáo dục quốc dân. Muốn duy trì phát triển công tác giáo dục thể
chất của trường một cách hiệu quả, cần có nhiều giải pháp và quan trọng nhất là phải có
sự phối hợp hài hòa giữa các giải pháp thì chất lượng huấn luyện môn giáo dục thể chất
mới ngày càng phát triển và có chất lượng tốt hơn. Thông qua việc nâng cao chất lượng
giáo dục thể chất, tạo ra sân chơi cuốn hút học sinh - sinh viên vào các hoạt động lành
mạnh, làm giảm đi các tệ nạn xã hội. Từ đó, nâng cao được vị thế nhà trường trong giáo
dục đào tạo [2]. Chính vì vậy, tác giả đã thực hiện nghiên cứu này với mục đích đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng huấn luyện môn giáo dục thể chất.
ử động của các bộ phận cơ thể. 4. KẾT QUẢ 4.1. Các giải pháp đề xuất Giải pháp 1: Đổi mới phương pháp dạy học (xây dựng chương trình bằng trò chơi; tổ chức các hội thao - chiến sĩ khỏe); Tổ chức giao lưu ngoại khóa với các trường và địa phương). Giải pháp 2: Tăng cường công tác quản lý và đảm bảo cơ sở vật chất. Giải pháp 3: Nâng cao trình độ cho đội ngũ giảng viên dạy môn Giáo dục Thể chất. 4.2. Đánh giá các giải pháp 4.2.1. Đánh giá bằng phương pháp chuyên gia Chúng tôi tiến hành đánh giá các giải pháp đã đề xuất bằng phương pháp phỏng vấn kết hợp trò chuyện xin ý kiến. Đối tượng phỏng vấn: Cán bộ quản lý có kinh nghiệm trong lĩnh vực huấn luyện giáo dục thể chất, giảng viên đang trực tiếp giảng dạy giáo dục thể chất tại Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II. Các nội dung đánh giá trong phỏng vấn: Đổi mới phương pháp dạy học (xây dựng trò chơi), tổ chức các hội thao (chiến sĩ khỏe), tổ chức giao lưu ngoại khóa với các trường và địa phương, tăng cường công tác quản lý và nâng cao TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Lê Rích Tô và tgk 145 trình độ cho đội ngũ giảng viên dạy môn Giáo dục Thể chất. Kết quả phỏng vấn: Nội dung Rất thiết thực (%) Thiết thực (%) Ít thiết thực (%) Không thiết thực (%) 1. Đổi mới phương pháp dạy học (xây dựng trò chơi) 69 31 0 0 2. Tổ chức các hội thao (chiến sĩ khỏe) 50 31 13 6 3. Tổ chức giao lưu ngoại khóa với các trường và địa phương 50 38 9 3 4. Tăng cường công tác quản lý và đảm bảo cơ sở vật chất 37 25 25 13 5. Nâng cao trình độ cho đội ngũ giảng viên dạy môn Giáo dục Thể chất. 44 28 18 10 Kết quả phỏng vấn ý kiến đánh giá của các chuyên gia: Giải pháp Đổi mới phương pháp dạy học (xây dựng trò chơi) được các chuyên gia đánh giá cao (69% rất thiết thực và 31% thiết thực). Do đó, đổi mới phương pháp dạy học (xây dựng trò chơi) đã đề xuất có khả năng áp dụng vào thực tế. 4.2.2. Đánh giá bằng phương pháp thực nghiệm Mục tiêu thực nghiệm: Nhằm đánh giá tính đúng đắn của giả thuyết, kiểm chứng tính khoa học của các giải pháp đã xây dựng, qua đó đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc vận dụng các giải pháp đó. Nội dung thực nghiệm: Bài giảng kỹ thuật các nội dung, giáo án thực nghiệm kỹ thuật các nội dung,... Đối tượng: Lớp Đối chứng K22, lớp Thực nghiệm K22. Thời gian thực nghiệm: Từ tháng 06- 2016 tới tháng 07-2016 Kế hoạch thực nghiệm: Triển khai thực nghiệm dựa trên nội dung bài học của môn Giáo dục Thể chất kết hợp phương pháp vận dụng trò chơi đã đề xuất, xử lý phân tích kết quả để đánh giá tính khả thi của quy trình và tính hiệu quả khi vận dụng phương pháp dạy học mới (xây dựng trò chơi). Cụ thể: Xin ý kiến lãnh đạo bộ môn về việc tổ chức phương pháp dạy học mới (xây dựng trò chơi) cho môn Giáo dục Thể chất và xin bộ môn hỗ trợ thêm về chuyên môn. Kết quả : bộ môn đồng tình và sẵn sàng giúp đỡ về chuyên môn, đồng thời cử hai giáo viên trong bộ môn tham gia hỗ trợ giảng dạy và bộ môn sẽ xem xét nếu hiệu quả sẽ nhân rộng mô hình cho các lớp còn lại chưa học môn Giáo dục Thể chất. Chọn lớp đối chứng và lớp thực nghiệm. Triển khai thiết kế các hoạt động dạy học và tổ chức dạy học trên nội dung của bài kỹ thuật các nội dung nhảy trong học phần Giáo dục Thể chất. So sánh kết quả học tập của hai lớp từ đó đưa ra đánh giá chung về hiệu quả của việc vận dụng phương pháp dạy học mới (xây dựng trò chơi) vào giảng dạy nội dung trong học phần Giáo dục Thể chất. Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc vận dụng phương pháp dạy học mới (xây dựng trò chơi) vào giảng dạy môn Giáo dục Thể chất. Từ đó điều chỉnh, bổ sung để hiệu quả giảng dạy ngày càng cao. Sau khi tổ chức kiểm tra lớp Thực nghiệm và lớp Đối chứng trên cùng một đề kiểm tra. Chúng tôi thu được kết quả, sau đó đánh giá hiệu quả học tập. Bài kiểm tra số 1 Sau khi dạy thực nghiệm sư phạm, chúng tôi tiến hành kiểm tra để đánh giá kết quả học tập lớp Thực nghiệm và lớp Đối chứng. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 09, Tháng 5 - 2018 146 Bảng 1. Bảng thống kê điểm trung bình bài kiểm tra số 1 Điểm số Xi Lớp Đối chứng Lớp Thực nghiệm Tần số xuất hiện ƒi Tổng điểm số Xi ƒi Xi 2 ƒi Tần số xuất hiện ƒi Tổng điểm số Xi ƒi Xi 2 ƒi Tổng số Ʃ ƒi = 28 Ʃ Xiƒi = 172 Ʃ Xi 2 ƒi = 1083 Ʃ ƒi = 28 Ʃ Xiƒi = 198.5 Ʃ Xi 2 ƒi = 1419.25 Điểm TB Độ lệch chuẩn Từ bảng tổng kết điểm số cho thấy lớp Thực nghiệm có điểm số trung bình cao hơn lớp Đối chứng. Điều đó chứng tỏ rằng, khi sử dụng các giải pháp hỗ trợ trong quá trình dạy học thì kết quả học tập được nâng cao. Qua bảng thống kê điểm số nêu trên, lớp Thực nghiệm có điểm trung bình cao hơn lớp Đối chứng 0,95 điểm, trong khi đó độ lệch chuẩn lại thấp hơn 0,32. Độ lệch chuẩn được dùng để xét tính chất tượng trưng của trung bình cộng, phân bố nào có độ lệch chuẩn nhỏ hơn thì trung bình cộng của phân bố ấy có tính chất tượng trưng cao hơn. Vì vậy, dựa vào số liệu nêu trên cho thấy kết quả học tập được nâng lên khi áp dụng các giải pháp hổ trợ môn học. Bảng 2. Bảng phân phối bài kiểm tra số 1 4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 6.5 7.0 7.5 8.0 8.5 Lớp Đối chứng 1 1 5 1 7 4 6 2 1 0 Lớp Thực nghiệm 0 0 0 1 2 4 10 7 3 1 Bảng 3. Bảng tần số kỳ vọng xếp loại kết quả bài kiểm tra 1 Xếp loại Tần số kỳ vọng Lớp Đối chứng Lớp Thực nghiệm Tổng Giỏi Số lượng 1 4 5 Tần số kỳ vọng 2.5 2.5 5 Tỷ lệ % 3.6% 14.3% 17.9% Khá Số lượng 8 17 25 Tần số kỳ vọng 12.5 12.5 25 Tỷ lệ % 28.6% 60.7% 89.3% Trung bình Số lượng 17 7 24 Tần số kỳ vọng 12 12 24 Tỷ lệ % 60.7% 25.0% 85.7% Yếu Số lượng 2 0 2 Tần số kỳ vọng 1 1 2 Tỷ lệ % 7.1% 0.0% 0.0% Tổng Số lượng 28 28 56 Tần số kỳ vọng 28 28 56 Tỷ lệ % 100% 100% 100% TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Lê Rích Tô và tgk 147 Bảng 4. Bảng kiểm nghiệm chi bình phương 1 Chi-Square Tests Value df Asymp. Sig. (2-sided) Pearson Chi-Square 11.207 3 0.011 N of Valid Cases 56 Bài kiểm tra số 2 Qua bảng thống kê điểm trung bình ở bảng 5, lớp Thực nghiệm có điểm trung bình là 7.25 trong khi đó lớp Đối chứng chỉ có điểm trung bình là 6.71. Độ lệch chuẩn giữa hai lớp chỉ có 0.13. Phân bố nào có độ lệch chuẩn nhỏ hơn thì trung bình cộng của phân bố ấy có tính chất tượng trưng cao hơn. Do đó, kết quả học tập của sinh viên được nâng cao đáng kể khi áp dụng hình thức học tập mới, điều đó thể hiện ở điểm số học tập của hai lớp. Bảng 5. Bảng thống kê điểm trung bình bài kiểm tra số 2 Điểm số Xi Lớp Đối chứng Lớp Thực nghiệm Tần số xuất hiện ƒi Tổng điểm số Xi ƒi Xi 2 ƒi Tần số xuất hiện ƒi Tổng điểm số Xi ƒi Xi 2 ƒi Tổng số Ʃ ƒi = 28 Ʃ Xiƒi = 188 Ʃ Xi 2 ƒi = 1285 Ʃ ƒi = 28 Ʃ Xiƒi = 203 Ʃ Xi 2 ƒi = 1488.5 Điểm TB Độ lệch chuẩn Qua bảng thống kê điểm trung bình nêu trên, lớp Thực nghiệm có điểm trung bình là 7.25 trong khi đó lớp Đối chứng chỉ có điểm trung bình là 6.71. Độ lệch chuẩn giữa hai lớp chỉ có 0.13. Phân bố nào có độ lệch chuẩn nhỏ hơn thì trung bình cộng của phân bố ấy có tính chất tượng trưng cao hơn. Do đó, kết quả học tập của sinh viên được nâng cao đáng kể khi áp dụng hình thức học tập mới, điều đó thể hiện ở điểm số học tập của hai lớp. Bảng 6. Bảng phân phối bài kiểm tra số 2 4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 6.5 7.0 7.5 8.0 8.5 9.0 9.5 10 Lớp Đối chứng 0 0 3 0 7 2 9 2 5 0 0 0 0 Lớp Thực nghiệm 0 0 0 1 2 2 10 3 9 1 0 0 0 Bảng 7. Bảng tần số kỳ vọng xếp loại kết quả bài kiểm tra 2 Xếp loại Tần số kỳ vọng Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm Tổng Giỏi Số lượng 5 8 13 Tần số kỳ vọng 6.5 6.5 13 Tỷ lệ (%) 17.9 28.6 46.4 Khá Số lượng 11 14 25 Tần số kỳ vọng 12.5 12.5 25 Tỷ lệ (%) 39.3 50.0 89.3 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 09, Tháng 5 - 2018 148 Xếp loại Tần số kỳ vọng Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm Tổng Trung bình Số lượng 12 6 18 Tần số kỳ vọng 9 9 18 Tỷ lệ (%) 42.9 21.4 64.3 Tổng Số lượng 28 28 56 Tần số kỳ vọng 28 28 56 Tỷ lệ (%) 100 100 100 Bảng 8. Bảng kiểm nghiệm chi bình phương 1 Chi-Square Tests Value df Asymp. Sig. (2-sided) Pearson Chi-Square 10.052 2 0.217 N of Valid Cases 56 Kiểm nghiệm giả thuyết thống kê: Sử dụng kiểm định Independent-samples T-test. Kiểm nghiệm giả thuyết với hai mẫu độc lập: Khảo sát sự khác biệt về điểm kiểm tra của sinh viên hai lớp Thực nghiệm và Đối chứng. Trị số dân số: Gọi µ1, µ2 lần lượt là trung bình điểm số của sinh viên tại lớp Thực nghiệm và Đối chứng. Các giả thuyết: H0: µ1 - µ2 = 0 (Không có sự khác biệt giữa điểm số của sinh viên lớp Thực nghiệm và Đối chứng); H1: µ1 - µ2 ≠ 0 (Có sự khác biệt giữa điểm số của sinh viên lớp Thực nghiệm và Đối chứng). Chọn mức ý nghĩa: α = 0.05 Trị số mẫu: Phân bố mẫu bình thường (phân bố t), nTN và nĐC < 30 Biến số kiểm nghiệm: Biến số kiểm nghiệm điểm kiểm tra lần 1: Biến số kiểm nghiệm điểm kiểm tra lần 2: Vùng bác bỏ Với α = 0.05 tra bảng t -> t0.05 = 2.052 Nếu t 2.052, ta bác bỏ H0, chấp nhận H1 ; Nếu (-2.052 ≤ t ≤ 2.052), ta chấp nhận H0. 5. KẾT LUẬN Qua số liệu, chúng ta thấy biến số kiểm nghiệm qua hai lần kiềm tra lần lượt là t1 = 4.47 và t2 = 2.38 đều lớn hơn t0,05 = 2.052 nên ta bác bỏ H0, chấp nhận H1: Nghĩa là chấp nhận có sự khác biệt giữa điểm số của sinh viên lớp Thực nghiệm và Đối chứng. Điều đó cho thấy khi áp dụng triển khai dạy học có sử dụng các phương pháp trò chơi hỗ trợ giúp nâng cao chất lượng dạy học, thông qua kết quả lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng về mặt định tính lẫn định lượng. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Hồ Chí Minh (1977), Về vấn đề học tập, Nxb Sự thật, Hà Nội. [2] Trương Anh Tuấn, Bùi Thế Hiển (1998), Lý luận Thể dục thể thao, Nxb Thể dục thể thao. [3] https://www.google.com.vn/?gws_rd=ssl. Ngày nhận bài: 10-5-2017. Ngày biên tập xong: 30-6-2017. Duyệt đăng: 19-5-2018.
File đính kèm:
- giai_phap_nang_cao_chat_luong_huan_luyen_mon_giao_duc_the_ch.pdf